Soạn bài – Tính từ và cụm tính từ

Soạn bài Tính từ và cụm tính từ trang 155 – 157 SGK ngữ văn lớp 6 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập  trong bài Tính từ và cụm tính từ sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Tính từ và cụm tính từ

I. Đặc điểm của tính từ

Giải câu 1 Đặc điểm của tính từ (Trang 154 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 1. Liệt kê các tính từ trong đoạn văn sau ?

a. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chú tể.

(Ếch ngồi đáy giếng)

b. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm […]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.

(Tô Hoài)

Trả lời:

Các tính từ:

a. bé; oai.

b. vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi

Giải câu 2 Đặc điểm của tính từ (Trang 155 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 2. Kể thêm một số tính từ em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng ?

Trả lời:

– Tính từ chỉ tính tình: nóng nảy, nết na, thuỳ mị, …

– Tính từ chỉ âm thanh: nhẹ, êm đềm, vang, chói, …

– Tính từ bộc lộ sự đánh giá: xấu, đẹp, ác, hiền, …

– Tính từ chỉ sắc thái: tươi tắn, ủ rũ, hớn hở, …

– Về ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái,…

Giải câu 3 Đặc điểm của tính từ (Trang 155 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 3. So sánh tính từ với động từ:

– Về khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng, …
– Về khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu.

Trả lời:

– Tính từ và động từ đều có khả năng kết hợp được với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, …

– Tính từ hạn chế hơn so với động từ về khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng, …

– So với động từ, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn. Ví dụ các cụm từ: Bông hoa tím; Cô bé ngoan ngoãn. Để các cụm này thành câu, phải có thêm các từ khác nữa, chẳng hạn: Bông hoa tím rất đẹp; Cô bé này rất ngoan ngoãn.

– Tính từ, động từ đều có thể đảm nhiệm chức vụ chủ ngữ trong câu, ví dụ: Hấp tấp là nhược điểm của nhiều học sinh.

II. Các loại tình từ

Giải câu 1 Các loại tình từ (Trang 155 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 1. Trong số các tính từ vừa tìm được ở phần I:
– Những từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá,…)?
– Những từ nào không có khả năng kết hợp với từ chỉ mức độ?

Trả lời:

– Các từ kết hợp được với từ chỉ mức độ là: bé, oai

– Các từ không kết hợp được với từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.

Giải câu 2 Các loại tình từ (Trang 155 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 2. Hãy giải thích hiện tượng trên

Trả lời:

Nhóm có thể kết hợp với từ chỉ mức độ là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối. Các tính từ không thể kết hợp với từ chỉ mức độ là loại tính từ chỉ mức độ tuyệt đối.

Bé, oai là tính từ chỉ đặc điểm tương đối, còn vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối.

III. Cụm tính từ

Giải câu 1 Cụm tính từ (Trang 156 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 1. Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu sau:

– Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này. (in đậm: vốn đã rất yên tĩnh)

(Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường)

– […] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. (in đậm: nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không)

(Thạch Lam)

Trả lời:

Soan bai tinh tu va cum tinh tu sgk ngu van 6 tap 1 hinh anh 1

Giải câu 2 Cụm tính từ (Trang 156 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 2. Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính từ. Cho biết những phụ ngữ ấy bổ sung cho tính từ trung tâm những ý nghĩa gì.

Trả lời:

– Từ ngữ có thể làm phụ trước: quan hệ thời gian (đã, đang, sẽ,…), sự tiếp diễn tương tự (lại, còn, cũng,…), mức độ (rất, lắm, quá,…), khẳng định hay phủ định.

– Từ ngữ có thể làm phụ sau: biểu thị vị trí (này, kia, nọ, ấy,…), sự so sánh (như…), mức độ (lắm, quá,…), phạm vi hay nguyên nhân…

Soạn phần luyện tập Tính từ và cụm tính từ

Giải câu 1 – Luyện tập Tính từ và cụm tính từ (Trang 156 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 1. Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi (truyện Thầy bói xem voi). Tìm cụm tính từ trong các câu ấy.
a) Nó sun sun như con đỉa.
b) Nó chần chẫn như cái đòn càn.
c) Nó bè bè như cái quạt thóc.
d) Nó sừng sững như cái cột đình.
đ) Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.

Trả lời:

Các cụm tính từ:

a. sun sun như con đỉa

b. chần chẫn như cái đòn càn

c. bè bè như cái quạt thóc

d. sừng sững như cái cột đình

đ. tun tủn như cái chổi sể cùn

Giải câu 2 – Luyện tập Tính từ và cụm tính từ (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 2. Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?
Gợi ý:
– Xét về mặt cấu tạo, tính từ trong những câu trên thuộc kiểu cấu tạo nào? Từ có cấu tạo như vậy thường có tác dụng gì?
– Hình ảnh mà các tính từ gợi ra có lớn lao, khoáng đạt không?
– Các sự vật được đem so sánh với con voi là những sự vật như thế nào? Điều đó nói lên đặc điểm gì của năm ông thầy bói?

Trả lời:

– Các phụ ngữ của các cụm tính từ ở trên đều bổ sung ý nghĩa cho so sánh chứ không phải nhằm mục đích làm rõ sự vật.

– Các vật được đưa ra so sánh con đỉa, cái đòn càn, quạt thóc, cột đình, chổ sể cùn đều là những sự vật tầm thường, nhỏ bé không tương xứng với tầm vóc to lớn của con voi

– Điều đó thể hiện sự hiểu biết nông cạn, hạn hẹp, phiến diện của các ông thầy bói.

Giải câu 3 – Luyện tập Tính từ và cụm tính từ (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 3. Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, ông lão tội nghiệp phải ra biển năm lần để cầu xin con cá thỏa mãn lòng tham không đáy của vợ. Mỗi lần như vậy, biển xanh được tả một khác. Hãy so sánh cách dùng động từ và tính từ trong năm câu văn tả biển ấy và cho biết những khác biệt đó nói lên điều gì.
– Lần 1 (xin cái máng lợn mới): Biển gợn sóng êm ả.
– Lần 2 (xin một ngôi nhà mới): Biển xanh đã nổi sóng.
– Lần 3 (xin cho vợ làm nhất phẩm phu nhân): Biển xanh nổi sóng dữ dội.
– Lần 4 (xin cho vợ làm nữ hoàng): Biển nổi sóng mù mịt.
– Lần 5 (xin cho vợ làm Long Vương): Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.

Trả lời:

– Những động từ và tính từ được dùng qua năm lần, theo mức độ tăng tiến: từ gợn sóng đến nổi sóng.

– Hình ảnh của con sóng mỗi lúc một thay đổi: êm ả → nổi sóng → nổi sóng dữ dội → nổi sóng mù mịt → nổi sóng ầm ầm.

– ý nghĩa biểu tượng: Sóng là thái độ giận dữ của biển khơi càng tăng trước thái độ tham lam ngày càng quá quắt của mụ vợ ông lão.

Giải câu 4 – Luyện tập Tính từ và cụm tính từ (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 1)

Câu 4. Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có trở lại không trong đời sống của vợ chồng người đánh cá (truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng) thể hiện qua cách dùng các tính từ trong cụm danh từ sau đây như thế nào?
a) cái máng lợn đã sứt mẻ -> một cái máng lợn mới -> cái máng lợn sứt mẻ.
b) một túp lều nát -> một ngôi nhà đẹp -> một toà lâu đài to lớn -> một cung điện nguy nga -> túp lều nát ngày xưa.

Trả lời:

– Ở phần (a) là sự thay đổi các tính từ: sứt mẻ → mới → sứt mẻ.

– Ở phần (b) là sự thay đổi các danh từ và tính từ: túp lều (nát) → ngôi nhà (đẹp) → lâu đài (to lớn) → cung điện (nguy nga) → túp lều (nát ngày xưa)

– Hình ảnh đầu – cuối giống nhau kết cấu vòng tròn (từ không → có, rồi trở về → không)

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tính từ và cụm tính từ

Câu 1: Đọc các câu văn trong mục 1 SGK và trả lời các câu hỏi sau

1. Chỉ ra tính từ có trong các câu văn.

2. Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng.

3. So sánh tính từ với động từ:

– Về khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, chớ hãy, đừng.

– Về khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu.

Trả lời:

1. Các tính từ

a) bé, oai

b) vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.

2. Một số tính từ khác:

– xanh, đỏ, tím, vàng, trắng toát, đỏ au…

– chua cay, ngọt, bùi, mặn, chát…

– xiêu, vẹo, thẳng, nghiêng…

* Ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động trạng thái.

3. So sánh với động từ:

– Về khả năng kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn: tính từ và động từ có khả năng giống nhau.

– Về khả năng kết hợp với hãy, đừng, chớ: tính từ bị hạn chế, còn động từ có khả năng kết hợp mạnh.

– Về khả năng làm chủ ngữ: tính từ và động từ giống nhau.

– Về khả năng làm vị ngữ: khả năng của tính từ hạn chế hơn động từ.

Câu 2: Trong các tính từ vừa tìm được ở mục 1 SGK

– Những tính từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá…)

– Những tính từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ?

– Giải thích hiện tượng trên.

Trả lời:

– Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, quá, lắm) là: bé, oai.

– Những tính từ không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ là:

vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.

– Giải thích:

+ Bé, oai: là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối.

+ Vàng là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đổi.

+ Tính từ tương đôi có thể kết hợp được với từ chỉ mức độ.

+ Tính từ tuyệt đối không thể kết hợp được với các từ chỉ mức độ.

Câu 3. – Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu ở mục 1 SGK

Trả lời:

Soan bai tinh tu va cum tinh tu sgk ngu van 6 tap 1 hinh anh 1

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status