Soạn bài – Phương pháp tả người

Soạn bài Phương pháp tả người trang 59 – 62 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Phương pháp tả người sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Phương pháp tả người

I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

Giải câu 1 (Trang 59 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Đọc các đoạn văn (Trang 59 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Các em hãy đọc 3 đoạn văn ở trang 59 trong SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 2.

Giải câu 2 (Trang 61 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời các câu hỏi:

a) Mỗi đoạn văn trên tả ai? Người được tả có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào?

b) Trong các đoạn văn trên, đoạn nào tập trung khắc họa chân dung nhân vật, đoạn nào tả người gắn với công việc? Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có khác nhau không?

c) Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ ra và nêu nội dung chính của mỗi phần. Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì?

Trả lời:

a) – Đoạn văn 1: tả Dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác

+ Đặc tả về ngoại hình thông qua các từ ngữ: cuồn cuộn, cắn chặt, ghì và những so sánh như tượng đồng đúc, hiệp sĩ

– Đoạn văn 2: tả chân dung Cai Tứ- ông cai gian giảo

+ Tả về các nét trên khuôn mặt với các tính từ: thấp, gầy, vuông, hóp, lổm chổm, gian hùng

+ Các động từ: dòm, giấu giếm, đậy điệm, toe toét.

– Đoạn văn 3: tả cuộc đấu vật của ông Quắm Đen và Cản Ngũ

+ Tả về hoạt động của hai nhân vật với động từ: lấn xả, lấn lướt, vờn, thoắt, biến, hóa, chúi xuống, bốc lên, nhấc bổng, luồn

+ Các tính từ: ráo riết, lắt léo, hóc hiểm, lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, loay hoay

b) Trong những đoạn văn trên của Võ Quảng và Lan Khai tập trung khắc họa chân dung nhân vật/ Kim Lân tả người gắn với hoạt động, công việc

+ Tả chân dung gắn với hình ảnh tĩnh, do đó có thể sử dụng danh, tính từ, tả hoạt động thường sử dụng động từ

c) Đoạn văn thứ 3 gần như một đoạn văn hoàn chỉnh:

+ Mở bài: Từ đâu… nổi lên ầm ầm: Giới thiệu chung về cảnh diễn ra hội vật

+ Thân bài: tiếp… buộc sợi dây quanh bụng: Diễn biến cuộc vật đô Trắm Đen và Cản Ngũ

+ Kết bài: còn lại: cảm xúc về cái kết keo vật

II. Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 62 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:

– Một em bé chừng 4 – 5 tuổi;

– Một cụ già cao tuổi;

– Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.

Trả lời:

– Tả một em bé chừng 4-5 tuổi:

+ Gương mặt bầu bĩnh

+ Mắt tròn đen ngây thơ

+ Miệng chúm chím cười

+ Làn da trắng, mềm mại

+ Chân tay bé xíu,

– Tả một cụ già cao tuổi:

+ Tóc, râu trắng bạc phơ

+ Da nhăn nheo, gương mặt

+ Giọng nói trầm ấm

+ Dáng vẻ lom khom

– Tả cô giáo say sưa giảng bài trên bảng:

+ Gương mặt tươi sáng, thanh thoát

+ Dáng đi uyển chuyển

+ Giọng nói truyền cảm

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 62 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Hãy lập dàn ý (cơ bản) cho bài văn miêu tả một trong ba đối tượng trên.

Trả lời:

Dàn ý cho bài văn miêu tả một em bé chừng 4- 5 tuổi

Mở bài: Giới thiệu chung về em bé ( em bé của em, em bé nhà hàng xóm, em bé em gặp…)

+ Tên, tuổi, giới tính của em bé.

Thân bài:

– Miêu tả khái quát:

+ Chiều cao, thân hình

– Tả chi tiết:

+ Miêu tả gương mặt

+ Đầu tròn, mái tóc thưa

+ Đôi mắt tròn, sáng

+ Miệng hay cười

– Tả hoạt động của em bé

+ Em bé thường hay hát, múa

+ Em bé thích được khen

+ Thường thích chơi với bố mẹ, anh chị, ông bà

+ Hay nhõng nhẹo

Kết bài: Tình cảm của em và mọi người đối với em bé.

Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 62 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Đoạn văn sau đã bị xóa bỏ đi hai chỗ trong ngoặc (…). Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?

Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (…), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.

Trả lời:

Nếu được viết, em sẽ thêm vào chỗ trống các từ:

– Tôm luộc, than nóng

– Ông tượng, ông tướng

-> Miêu tả ông Cản Ngũ trong tư thế chuẩn bị bước vào keo vật

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Phương pháp tả người

Câu 1: Đọc các đoạn văn trong bài 1 trang 59, 60 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 2 và trả lời các câu hỏi:

a) Mỗi đoạn văn đó tả ai? Người đó có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào?

b) Trong các đoạn văn đó, đoạn nào tập trung khắc hoạ chân dung nhân vật, đoạn nào tả người gắn với công việc? Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có khác nhau không?

c) Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ ra và nêu nội dung chính của mỗi phần. Nếu phải đặt tên cho văn bản này thì em sẽ đặt là gì?

Trả lời:

a) Đoạn văn 1: Tả dượng Hương Thư – người chèo thuyền, vượt thác.

– Đặc điểm nổi bật: mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng.

– Nhưng từ ngữ, hình ảnh:

+ như một bức tượng đồng đúc;

+ các bắp thịt cuồn cuộn;

+ hai hàm răng cắn chật, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.

* Đoạn 2: Tả cai Tứ

– Đặc điểm nổi bật: xấu xí, gian tham.

– Những từ ngữ và hình ảnh:

+ Thấp gầy, tuổi độ 45, 50;

+ Mặt vuông nhưng hai má hóp lại;

+ Cặp lỏng mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng;

+ Mũi gổ sống mương;

+ Bộ ria mép cố giấu giếm, đậy diêm cái mồm toe toét, tối om;

+ Răng vàng hợm của.

* Đoạn 3: Tả hai đố vật tài mạnh: Quấm Đen và Ồng Cản Ngũ.

– Đặc điểm nổi bật: nhanh nhẹn, khoẻ mạnh.

– Những từ ngữ và hình ảnh:

+ Lăn xả đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, thoắt biến hoá khôn lường.

+ Đứng như cây trồng giữa xới, thò tay nhấc bổng như giơ con ếch có buộc dây ngang bụng, thần lực ghê ghớm …

b) Đoạn 2: tập trung khác hoạ chân dung nhân vật.

Đoạn 1 và 3 miêu tả người gắn với công việc.

* Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có sự khác nhau.

c) Đoạn 3: Bố cục ba phần:

– Phần mở bài: Từ đầu đến “ nổi lên ầm ầm ” -> Giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo vật.

– Phần thân bài: Tiếp đến “ sợi dây ngang bụng ” -> Miêu tả chi tiết keo vật.

– Kết bài: Phần còn lại -> Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.

* Có thể đặt tên cho bài văn là:

– Keo vật thách đố

Quắm – Cản so tài.

Soạn bài luyện tập Phương pháp tả người trang 62 SGK ngữ văn 6 tập 2

Bài 1: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau:

– Một em bé chừng 4-5 tuổi

– Một cụ già cao tuổi.

– Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.

Trả lời:

Có thể tham khảo định hướng sau:

* Một em bé:

– Mắt đen lóng lánh, tròn xoe như hai hạt nhãn.

– Môi đỏ chót, miệng hay cười toe toét.

– Nước da trắng hồng mịn màng …

* Một cụ già:

– Da nhăn nheo nhưng đỏ hồng.

– Mắt vẫn tinh tường lay láy.

– Dáng đi lom khom, luôn có cây gậy làm bạn.

– Tóc bạc trắng như cước …

* Cô giáo:

– Mái tóc dài mượt mà.

– Tiếng nói trong trẻo dịu dàng, say sưa giảng bài.

– Bàn tay đưa những nét chữ mềm mại trên bảng …

Bài 2: Với các đối tượng miêu tả trên, em dự định sẽ miêu tả như thế nào? Hãy lập dàn ý cho bài văn miêu tả tương ứng với mỗi đối tượng.

Trả lời:

Dù tả đối tượng nào và dưới hình thức chân dung hay đang trong hoạt động thì bài miêu tả cũng phải có bố cục chặt chẽ, thông thường là theo bố cục 3 phần:

– Mờ bài: Giới thiệu về đối tượng miêu tả, định hướng hình thức tả: chân dung hay hoạt động.

– Thân bài: Tả chi tiết theo thứ tự – có thể là thứ tự theo sự quan sát hay thứ tự diễn biến trước sau hoặc kết hợp cả hai, chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả.

– Kết bài: Nhấn mạnh ấn tượng về người được tả, nêu cảm nhận hoặc đánh giá.

Bài 3: Đọc đoạn văn đã bị xóa đi hai chỗ trong ngoặc (…). Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?

Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đó như(…), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khổ bao khăn vát.

Trả lời:

Những từ ngữ có thể thêm vào chỗ dấu (…) trong đoạn văn là:

– Đỏ như con tôm luộc (như mặt trời, như người say rượu…)

– không khác gì thần hộ vệ trong đền (thiên tướng, thần sấm…)

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status