Soạn bài – Tục ngữ về con người và xã hội

Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội trang 13 – 15 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tục ngữ về con người và xã hội sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Tục Ngữ Về Con Người Và Xã Hội

1. Một mặt người bằng mười mặt của(1).

2. Cái răng, cái tóc là góc con người.

3. Đói cho sạch, rách cho thơm.

4. Học ăn, học nói, học gói, học mở.

5. Không thầy đố mày làm nên.

6. Học thầy không tày(2) học bạn

7. Thương người như thể thương thân.

8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

9. Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

Chú thích

(1) Mặt người: chỉ con người (hoán dụ); mặt của: chỉ của cải, đây là cách nói để sự so sánh thêm sinh động.

(2) Không tày: không bằng.

Hướng dẫn soạn bài – Tục ngữ về con người và xã hội

I. Đọc – Hiểu Văn bản

Giải câu 1 (Trang 14 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1. Em hãy đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ trong văn bản.

Trả lời:

Đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu câu tục ngữ

Giải câu 2 (Trang 14 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 2. Phân tích từng câu tục ngữ trong văn bản theo những nội dung sau:

a) Nghĩa của câu tục ngữ.

b) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.

c) Nêu một số trường hợp cụ thể có thể ứng dụng câu tục ngữ (yêu cầu này chỉ cần thực hiện với một số câu làm mẫu)

Trả lời:

Câu Nghĩa câu tục ngữ Giá trị câu tục ngữ Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện
1 Con người quý giá hơn tiền bạc Đề cao giá trị con người Răn dạy con người biết quý trọng bản thân, biết tạo lập giá trị tự thân
2 Răng, tóc là phần thể hiện tính nết của con người Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người Rèn dũa con người từ những điều nhỏ nhất về hình thức
3 Khó khăn về vật chất vẫn phải sống trong sạch, thiện lương Trong hoàn cảnh khó khăn, cần giữ nhân cách tốt đẹp Răn con người nên không được tham lam, làm liều ngay cả khi thiếu thốn, khó khăn.
4 Cần phải học cách ăn, nói… đúng chuẩn mực Cần phải học các hành vi ứng xử văn hóa Học cách ăn nói, giao tiếp lịch sự, hòa ái với mọi người.
5 Cần phải có thầy cô hướng dẫn, dạy bảo Coi trọng vị thế, vai trò của người thầy trong giáo dục Khuyên con người biết lễ nghĩa, tôn kính thầy cô
6 Đề cao việc học từ những người gần gũi thân thuộc như bạn bè Không chỉ học ở thầy cô mà cần học ở bạn bè, những người xung quanh Sự học không chỉ bó hẹp ở người thầy.
7 Con người cần phải biết yêu thương người khác như yêu bản thân mình Đề cao cách ứng xử hòa ái. Giáo dục con người biết yêu thương, vị tha
8 Phải biết nhớ ơn người cho trái ngọt, quả lành Phải biết ơn người mang lại thành quả cho mình hưởng thụ Nghĩa cử đền ơn đáp nghĩa
9 Nhiều cá thể gộp lại sẽ tổng hợp được sức mạnh làm việc lớn Khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết Giáo dục về lối sống tập thể, tránh những tiêu cực cá nhân

Giải câu 3 (Trang 14 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 3.* So sánh hai câu tục ngữ sau:

– Không thầy đố mày làm nên.

– Học thầy không tày học bạn.

Theo em, những điều khuyên răn trong hai câu tục ngữ trên mâu thuẫn với nhau hay bổ sung cho nhau? Vì sao? Em hãy nêu một vài cặp câu tục ngữ cũng có nội dung tưởng như ngược nhau nhưng lại bổ sung cho nhau.

Trả lời:

So sánh:

– Giống: đều đề cao việc học tập, học hỏi, chỉ có học tập, biết tìm thầy mới có thể thành tài, đóng góp được cho xã hội

– Khác:

+ Không thầy đố mày làm nên: Khẳng định tầm quan trọng, vai trò của người thầy trong giáo dục

+ Học thầy không tày học bạn: Mở rộng môi trường học, có thể học ở bất cứ đâu, học ngay từ bạn bè

– Lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ, hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi.

– Một số câu tục ngữ tương tự:

– Bán anh em xa mua láng giềng gần

– Xảy đàn tan nghé

– Máu chảy ruột mềm.

Giải câu 4 (Trang 14 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 4. Hãy chứng minh và phân tích giá trị của các đặc điểm sau trong câu tục ngữ:

– Diễn đạt bằng so sánh;

– Diễn đạt bằng cách dùng hình ảnh ẩn dụ;

– Từ và câu có nhiều nghĩa.

Trả lời:

Diễn đạt bằng cách so sánh:

+ Học thầy không tày học bạn: quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày”

+ Một mặt người bằng mười mặt của: Hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng (một >< mười khẳng định sự quý giá của người so với của)

– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:

+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: ẩn dụ ngựa- nghĩa đen chuyển sang nghĩa bóng là con người, cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ, yêu thương.

+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: từ cây- quả nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ sinh thành.

– Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:

+ Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung – hình thức nói lên lối sống, phẩm cách

+ Đói cho sạch, rách cho thơm: không những đói rách không mà còn chỉ thiếu thốn, khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách.

Soạn phần luyện tập bài Tục ngữ về con người và xã hội

Giải câu 1 luyện tập (Trang 14 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1. Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.

Trả lời:

Một số câu tục ngữ đồng nghĩa:

– Máu chảy ruột mềm

– Chết vinh còn hơn sống nhục

Một số câu tục ngữ trái nghĩa:

– Được chim bẻ ná, được cá quên nơm

– Trọng của hơn người

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tục ngữ về con người và xã hội

Câu 1. Em hãy đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ trong văn bản

Đọc kĩ văn bản ở sách giáo khoa.

Câu 2. Phân tích từng câu tục ngữ trong văn bản theo những nội dung sau:

Phân tích các câu tục ngữ:

* “Một mặt người bằng mười mặt của.”

– Nghĩa là: Người quý hơn của rất nhiều lần. Không phải là nhân dân ta không coi trọng của, nhưng con người lại được đặt lên trên mọi thứ của cải:

– Một số câu nội dung tương tự: “Người sống hơn đống vàng”, “Người làm ra của chứ của không làm ra người”…

– Câu này được sử dụng:

+ Phê phán coi của hơn người:

+ An ủi, động viên “của đi thay người.”

+ Đạo lí triết lí sống: Con người đặt lên trên mọi của cải.

+ Khuyến khích sinh nhiều con (đây là vấn đề cần phê phán, không phù hợp với xã hội ngày nay).

* “Cái răng, cái tóc là góc con người.”

– Có hai nghĩa là:

+ Răng, tóc phần nào thể hiện được tình trạng sức khỏe con người.

+ Răng, tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người.

– Câu tục ngữ có thể được sử dụng:

+ Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ răng, tóc đẹp.

+ Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.

* “Đói cho sạch, rách cho thơm.”

– Có hai vế, đối nhau rất chỉnh; bổ sung và làm sáng tỏ nghĩa cho nhau “đói” và “rách” là sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất; “sạch” và “thơm” chỉ những điều con người cần phải đạt, giữ gìn, vượt lên trên hoàn cảnh.

– Nghĩa đen: dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù sạch cũng phải ăn mặc sạch sẽ, giữ gìn thơm tho.

– Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không vì nghèo, khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi.

– Câu tục ngữ có ý nghĩa giáo dục con người ta lòng tự trọng.

* “Học ăn, học nói, học gói, học mở.”

– Câu tục ngữ này có bốn vế vừa có quan hệ đẳng lập, vừa có quan hệ bổ sung cho nhau. Từ “học” lặp bốn lần, vừa nhấn mạnh vừa để mở ra những điều con người cần phải học.

+ Học ăn, học nói: đó là “ăn nên đợi, nói nên lời”.

“Lời nói gói vàng”;

“Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”…

+ Học gói, học mở: là tiêu chuẩn của con người khéo tay, lịch thiệp khi gói

Và mở sự vật như quà bánh. Suy rộng ra, còn có thể hiểu là học để biết làm, biết giữ mình và biết giao tiếp với người khác.

– Mỗi hành vi của con người đều “tự giới thiệu” với người khác và đều được người khác đánh giá. Vì vậy, con người phải học đổ chứng tỏ mình là người lịch sự tế nhị, thành thạo công việc, biết đối nhân xử thế, tức là con người có văn

a, nhân cách.

* “Thương người như thể thương thân.”

– Khuyên nhủ thương yêu người khác như chính bản thân mình.

– Đây là lời khuyên, triết lí về cách sống, ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người. Lời khuyên và triết lí sống ấy đầy giá trị nhân văn.

– Câu tục ngữ không chí là kinh nghiệm vô tri thức, ứng xử mà còn là hài học về tình cảm.

* “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.”

– Nghĩa là: Khi được hưởng thành quả nào đó, phải nhớ đến người có công xây dựng nên, phải biết ơn người đã giúp mình.

– Được sử dụng trong nhiều hoàn cảnh:

+ Thể hiện tình cảm con cháu với cha mẹ, ông hà.

+ Lòng biết ơn của nhân dân với các anh hùng, liệt sĩ..

“Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”

– Nghĩa là: Một người lẻ loi không thể làm nên việc lớn, khó khăn, nhiều người hợp sức lại sẽ làm được việc đó, thậm chí việc lớn lao, khó khăn hơn.

– Câu lục ngữ khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết.

Câu 3. So sánh hai câu tục ngữ 5 và 6.

* “Không thầy đố mày làm non”: Khẳng định vai trò, công ơn của thầy – người dạy ta từ tri thức, cách sống, đạo đức…

Sự thành công trong công việc, sự thành đạt của học trò đều có công sức của thầy. Vì vậy, phải biết kính trọng thầy, tìm thầy mà học.

* “Học thầy không tày học hạn”: Đề cao vai trò, ý nghĩa của việc học bạn. Nó không hạ thấp việc học thầy, không coi học bạn quan trọng hơn học thầy ra muốn nhấn mạnh tới một đối tượng khác, phạm vi khác con người cần học hỏi.

Câu tục ngữ khuyến khích mở rộng đối tượng, phạm vi và cách học khuyên nhủ về việc kết hạn và tình bạn.

– So sánh hai câu tục ngữ trên: Hai câu nói về hai vấn đề khác nhau, câu nhấn mạnh vai trò của thầy, một câu lại nới về tầm quan trọng của việc học bạn. Để cạnh nhau tưởng như hai câu mâu thuẫn, đối lập nhưng thực ra chú bổ sung nghĩa cho nhau.

– Một số câu tục ngữ tương tự:

+ Máu chảy ruột mềm.

+ Bán anh em xa mua láng giềng gần.

+ Có mình thì giữ

+ Sẩy đàn tan nghé

Câu 4. Hãy chứng minh và phân tích giá trị của các đặc điểm sau trong tục ngữ:

– Diễn đạt bằng so sánh: Câu 1, 6, 7

– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: Câu 8, 9

– Từ và câu có nhiều nghĩa: Câu 2, 3, 4, 8, 9.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status