Soạn bài – Rút gọn câu

Soạn bài Rút gọn câu trang 15 – 19 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Rút gọn câu sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Rút gọn câu

I. Thế nào là rút gọn câu

Giải câu 1 Thế nào là rút gọn câu (Trang 15 – 16 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1. cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau?

a) Học ăn, học nói, học gói, học mở.

(Tục ngữ)

b) Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở.

Trả lời:

Câu (a): không có chủ ngữ, các cụm động từ làm vị ngữ.

Câu (b): chủ ngữ là chúng ta, cụm động từ học ăn, học nói, học gói, học mở là vị ngữ

Giải câu 2 Thế nào là rút gọn câu (Trang 16 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 2. Tìm những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu (a).

Trả lời:

Có thể thêm chúng tôi, người Việt Nam, chúng ta, các em, … rất nhiều các từ ngữ có thể làm chủ ngữ ở câu (a)

Giải câu 3 Thế nào là rút gọn câu (Trang 16 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 3. Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu (a) được lược bỏ?

Trả lời:

Chủ ngữ câu (a) được lược bỏ để cụm động từ vị ngữ “học ăn, học nói, học gói, học mở.” trở thành kinh nghiệm chung, lời khuyên chung, đúng với tất cả mọi người.

Giải câu 4 Thế nào là rút gọn câu (Trang 16 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 4. Trong những câu in đậm dưới đây, thành phần nào của câu được lược bỏ? Vì sao?

a) Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người.
(in đậm rồi ba bốn người, sáu bảy người)
(Nguyễn Công Hoan)

b) – Bao giờ cậu đi Hà Nội?

– Ngày mai.

Trả lời:

– Câu “Rồi ba bốn người, sáu bảy người.” được rút gọn vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước để xác định được vị ngữ của câu này là: đuổi theo nó.

– Câu “Ngày mai.” được rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước nó để hiểu được là: Tôi đi Hà Nội vào ngày mai. hoặc Ngày mai tôi đi Hà Nội.

II. Cách Dùng Câu Rút Gọn

Giải câu 1 Cách rút gọn câu (Trang 16 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1. Những câu in đậm dưới đây thiếu thành phần nào? Có nên rút gọn câu như vậy không? Vì sao?

Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co. (in đậm: Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.)

Trả lời:

– Các câu “Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.” thiếu thành phần chủ ngữ.

– Không phải bao giờ việc rút gọn câu cũng hợp lí. Tuỳ tiện lược bỏ thành phần câu như những câu trên khiến cho lời văn trở nên cộc lốc, khó hiểu.

Giải câu 2 Cách rút gọn câu (Trang 16 – 17 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 2. Cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn (in đậm) dưới đây để thể hiện thái độ lễ phép?

– Mẹ ơi, hôm nay con được một điểm 10.
– Con ngoan quá! Bài nào được điểm 10 thế?
– Bài kiểm tra toán. (in đậm: Bài kiểm tra toán)

Từ hai bài tập trên, hãy cho biết: Khi rút gọn câu, cần chú ý những điều gì?

Trả lời:

Câu “Mẹ ơi, hôm nay được điểm 10.” không có thành phần chủ ngữ. Nói như thế, câu trở nên khó hiểu (không biết ai được điểm 10); hơn nữa, nói với người bậc trên không nên xưng hô cụt lủn như vậy. Câu “Bài kiểm tra toán.” mặc dù thiếu vị ngữ nhưng có thể chấp nhận được nếu thêm vào những từ ngữ xưng hô lễ phép, chẳng hạn: Bài kiểm tra toán ạ! hoặc Bài kiểm tra toán mẹ ạ!

Soạn phần luyện tập bài Rút gọn câu

Giải câu 1 luyện tập (Trang 17 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1. Trong các tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn? Những thành phần nào của câu được rút gọn? Rút gọn câu như vậy để làm gì?

a) Người ta là hoa đất.

b) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

c) Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.

d) Tấc đất tấc vàng.

Trả lời:

– Các câu (b), (c) là những câu rút gọn.

– Thành phần bị lược là thành phần chủ ngữ.

– Hai câu này, một câu nêu nguyên tắc ứng xử, một câu nêu kinh nghiệm sản xuất chung cho tất cả mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu gọn hơn.

Giải câu 2 luyện tập (Trang 17 – 18 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 2. Hãy tìm câu rút gọn trong các ví dụ dưới đây. Khôi phục những thành phần câu được rút gọn. Cho biết vì sao trong thơ, ca dao thường có nhiều câu rút gọn như vậy.

a)
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.

(Bà Huyện Thanh Quan)

b)
Đồn rằng quan tướng có danh,
Cưỡi ngựa một mình, chẳng phải vịn ai.
Ban khen rằng: “Ấy mới tài”,
Ban cho cái áo với hai đồng tiền.
Đánh giặc thì chạy trước tiên
Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
Giặc sợ, giặc chạy về nhà,
Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

(Ca dao)

Trả lời:

a. Rút gọn chủ ngữ

+ Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,

+ Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

– Khôi phục:

Người bước tới và dừng chân đứng lại là Bà Huyện Thanh Quan, là tác giả của bài thơ, và căn cứ vào câu cuối cách xưng hô “ta với ta”, nên chủ ngữ của hai câu rút gọn là ta:

+ Ta bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,

+ Ta dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

b. Rút gọn chủ ngữ

+ Đồn rằng quan tướng có danh,

+ Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.

+ Ban khen rằng: “Ấy mới tài”,

+ Ban cho cái áo với hai đồng tiền.

+ Đánh giặc thì chạy trước tiên,

+ Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)

+ Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

– Khôi phục:

+ Người ta đồn rằng quan tướng có danh,

+ Hắn cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.

+ Vua ban khen rằng: “Ấy mới tài”,

+ Và ban cho cái áo với hai đồng tiền.

+ Quan tướng khi đánh giặc thì chạy trước tiên,

+ Khi xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)

+ Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

Giải câu 3 luyện tập (Trang 18 – 19 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 3. Vì sao cậu bé và người khách trong câu chuyện dưới đây hiểu lầm nhau? Qua câu chuyện này, em rút ra được bài học gì về cách nói năng?

MẤT RỒI

Một người có việc đi xa, dặn con:
– Ở nhà có ai hỏi thì bảo bố cháu đi vắng nhé!
Sợ con mải chơi quên mất, ông ta viết mấy câu vào giấy, đưa cho con, bảo:
– Có ai hỏi thì cứ đưa cái giấy này.
Đứa con cầm giấy bỏ vào túi áo. Cả ngày chẳng thấy ai hỏi. Tối đến, nó thắp đèn, lấy giấy ra xem, chẳng may để giấy cháy mất.
Hôm sau có người khách lại chơi, hỏi:
– Bố cháu có nhà không?
Thằng bé ngẩn ngơ hồi lâu, sực nhớ ra, sờ vào túi không thấy giấy, liền nói:
– Mất rồi.
Ông khách sửng sốt:
– Mất bao giờ?
– Thưa… tối hôm qua.
– Sao mà mất nhanh thế?
– Cháy ạ.

(Truyện cười dân gian Việt Nam)

Trả lời:

– Nguyên nhân của sự hiểu lầm: người khách và cậu bé không chung đối tượng đề cập, người khách hỏi về bố còn cậu bé lại trả lời về tờ giấy mà bố để lại.

+ Cậu bé dùng những câu thiếu chủ ngữ để trả lời người khách: “Mất rồi.”, “Thưa… tối hôm qua.”, “Cháy ạ.”

+ Từ chỗ hiểu nhầm chủ ngữ trong các câu nói của cậu bé là người bố của cậu, người khách cũng dùng những câu thiếu chủ ngữ để hỏi: “Mất bao giờ?”, “Sao mà mất nhanh thế?”, khiến sự hiểu lầm cứ tiếp diễn.

– Để tránh hiểu lầm như trong trường hợp trên, khi nói năng chúng ta phải tránh dùng những câu rút gọn trong những trường hợp ý nghĩa của ngữ cảnh không rõ ràng, gây hiểu lầm cho người nghe.

Giải câu 4 luyện tập (Trang 19 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 4. Đọc truyện cười sau đây. Cho biết chi tiết nào trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán.

THAM ĂN

Có anh chàng phàm ăn tục uống, hễ ngồi vào mâm là chỉ gắp lấy gắp để, chẳng ngẩng mặt nhìn ai, cũng chẳng muốn chuyện trò gì. Một lần đi ăn cỗ ở nhà nọ, có ông khách thấy anh ta ăn uống lỗ mãng quá, bèn lân la gợi chuyện. Ông khách hỏi:

– Chẳng hay ông người ở đâu ta?
Anh chàng đáp:
– Đây
Rồi cắm cúi ăn.
– Thế ông được mấy cô, mấy cậu rồi?
– Mỗi.
Nói xong, lại gắp lia gắp lịa.
Ông khách hỏi tiếp:
– Các cụ thân sinh ông chắc còn cả chứ?
Anh chàng vẫn không ngẩng đầu lên, bảo:
– Tiệt!

Trả lời:

Chi tiết có tác dụng gây cười và phê phán là những câu trả lời của anh chàng tham ăn tục uống.

– Đây -> đáng lẽ phải là: Tôi là người ở đây.

– Mỗi -> đáng lẽ phải là: Nhà tôi chỉ có một con.

– Tiệt -> đáng lẽ phải là: Cha mẹ tôi đều đã qua đời.

Anh ta rút gọn một cách quá đáng nhằm mục đích trả lời thật nhanh, không mất thời gian ăn uống của mình.

Ý nghĩa: Phê phán thói tham ăn đến mất cả nhân cách, bất lịch sự với người khác, bất hiếu với bố mẹ.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Rút gọn câu

I. Thế nào là rút gọn câu?

Câu 1. Cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau:

Câu a không có chủ ngữ.

Câu b có chủ ngữ.

Câu 2. Những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu a: Chúng ta, Chúng em, Các em…

Câu 3. Chủ ngữ câu a được lược bỏ bởi câu tục ngữ là lời khuyên chung cho tất cả con người Việt Nam, lời nhắc nhở mang tính đạo lí truyền thống của dân tộc Việt Nam.

Câu 4. Thành phần của câu được lược bỏ là:

a. Vị ngữ: đuổi theo nó

b. Cả chủ ngữ và vị ngữ.

II. Cách dùng câu rút gọn:

Câu 1. Những câu in đậm dưới đây thiếu thành phần:

– “Chạy loăng quăng, nhảy dây, chơi kéo co” : lược bỏ chủ ngữ.

– Không nên rút gọn câu như vậy vì rút gọn các câu trở nên khó hiểu.

Câu 2. Cần thêm những từ ngữ vào câu rút gọn để thể hiện thái độ lễ phép:

– Thưa mẹ, bài kiểm tra toán ạ.

Câu 3. Khi rút gọn câu cần chú ý:

– Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.

– Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.

III. LUYỆN TẬP:

Câu 1: Trong các câu tục ngữ sau, câu rút gọn là:

Câu b: Rút gọn chủ ngữ => Chúng ta ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

Câu c: Rút gọn chủ ngữ => Người nuôi lợn ăn cơm nằm, người nuôi tằm ăn cơm đứng.

Câu d: Rút gọn nòng cốt câu => Chúng ta nên nhớ rằng tấc đất tấc vàng.

Câu 2: Tìm câu rút gọn:

a. Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà

Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

Chữa: Tôi bước tới Đèo Ngang bóng xế tà

Tôi dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

b. Đồn rằng quan tướng có danh

Ban khen rằng: “Ấy mới tài”

Đánh giặc thì chạy trước tiên

Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

Chữa: Người ta đồn rằng quan tướng có danh

Vua ban khen rằng: “Ấy mới tài”

Quan tướng đánh giặc thì chạy trước tiên

Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

=> Trong thơ, ca dao thường có nhiều câu rút gọn bởi vì thơ và ca dao có tính hàm súc cao.

Câu 3:

– Nguyên nhân của sự hiểu lầm: cậu bé và người khách đã không chung một đối tượng đề cập. Cậu bé đề cập đến vấn đề tờ giấy bố để lại còn ông khách đang đề cập đến vấn đề ông bố.

+, Cậu bé dùng các câu trả lời thiếu chủ ngữ với người khách: “Mất rồi”, “Thưa…tối hôm qua”, “Cháy rồi”.

+, Người khách lại cứ nghĩ là bố cậu bé mất nên cũng đưa ra những câu hỏi thiếu chủ ngữ: “Mất bao giờ?”, “Sao mà mất nhanh thế?”.

=> Qua câu chuyện này, em rút ra được bài học về cách nói năng đó là: nói năng phải đủ chủ ngữ, vị ngữ, đủ thông tin đặc biệt chú ý vào ngữ cảnh, không được nói rút gọn vào những hoàn cảnh không rõ ràng, gây hiểu lầm.

Câu 4:

Chi tiết trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán:

– Đây => nhẽ ra phải là “Tôi là người ở đây”.

– Mỗi => nhẽ ra phải là “Nhà tôi chỉ có một đứa”

– Tiệt => nhẽ ra phải là “ Bố mẹ tôi đều đã mất cả rồi”.

=>Anh ta trả lời nhanh như vậy là để không bị chậm việc ăn uống của mình.

Ý nghĩa: Phê phán những người ham ăn tục uống, bất lịch sự với người khác và không tôn trọng bố mẹ.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status