Soạn bài – Từ láy

Soạn bài Từ láy trang 42 – 45 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Từ láy sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Từ láy

I. Các loại từ láy

Giải câu 1 các loại từ láy (Trang 42 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 1. Những từ láy (in đậm) trong các câu sau (trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê) có đặc điểm âm thanh gì giống nhau, khác nhau?

– Em cắn chặt môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường, từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch.

– Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.

Trả lời:

– Giống nhau:

+ Cả ba từ láy đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu đều có sự hòa phối về âm thanh.

+ Đều do hai tiếng tạo thành.

– Khác nhau:

+ Đăm đăm – láy hoàn toàn

+ Mếu máo – láy phụ âm (m) (láy bộ phận)

+ Liêu xiêu – láy vần (iêu) (láy bộ phận)

Giải câu 2 các loại từ láy (Trang 42 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 2. Dựa vào kết quả phân tích trên, hãy phân loại các từ láy có ở mục 1.

Trả lời:

soan bai tu lay sgk ngu van 7 tap 1 hinh anh 2

Giải câu 3 các loại từ láy (Trang 42 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 3. Vì sao các từ láy (in đậm) dưới đây (trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê) không được nói là bật bật, thẳm thẳm?

– Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lênbần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. (in đậm từ bần bật)

– Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều. (in đậm từ thăm thẳm)

Trả lời:

Các từ bật bật, thẳm thẳm sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Từ láy toàn bộ có trường hợp láy lại nguyên dạng âm gốc như đăm đăm, song cần lưu ý các trường hợp do sự hoà phối âm thanh nên tiếng láy có biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối, chẳng hạn: đo trong đo đỏ, xôm trong xôm xốp, bần trong bần bật, thăm trong thăm thẳm, … Các từ này vẫn thuộc loại từ láy toàn bộ.

II. Ý nghĩa của từ láy

Giải câu 1 ý nghĩa của từ láy (Trang 43 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 1. Nghĩa của từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?

Trả lời:

Các từ này được tạo thành dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh (còn gọi là từ láy tượng thanh): ha hả như tiếng cười, oa oa giống như âm thanh tiếng khóc của em bé, tích tắc giống như âm thanh quả lắc đồng hồ, gâu gâu giống như âm thanh của tiếng chó sủa.

Giải câu 2 ý nghĩa của từ láy (Trang 43 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 2. Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có điểm gì chung về âm thanh và về nghĩa?

a. Lí nhí, li ti, ti hí.
b. Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.

Trả lời:

– Các từ thuộc nhóm (1) đều có khuôn vần i. Âm thanh của khuôn vần này gợi ra những cái nhỏ vụn, tương ứng với những sự vật, hiện tượng mà các từ lí nhí, li ti, ti hí,… biểu đạt.

– Các từ thuộc nhóm (2) có đặc điểm là:

+ Láy bộ phận phụ âm đầu, tiếng gốc đứng sau.

+ Các tiếng láy đều có chung vần âp, có thể hình dung mô hình cấu tạo loại từ này như sau: (x + âp) + xy; trong đó, x là phụ âm được láy lại, y là phần vần của tiếng gốc, âp là phần vần của tiếng láy.

+ Các từ thuộc nhóm này có chung đặc điểm ý nghĩa là: chỉ sự trạng thái chuyển động liên tục, hoặc sự thay đổi hình dạng của sự vật.

Giải câu 3 ý nghĩa của từ láy (Trang 43 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 3. So sánh nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng: mềm, đỏ.

Trả lời:

– Đặt câu với mỗi từ.

+ Tấm vải này rất mềm mại.

+ Quả cà chua này có màu đo đỏ.

Các từ láy: mềm mại, đo đỏ so với nghĩa từ gốc của chúng đỏ, mền -> sắc thái của từ láy giảm nhẹ so với gốc đo đỏ và nhấn mạnh hơn mềm mại.

Soạn phần luyện tập bài từ láy

Giải câu 1 luyện tập (Trang 44 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 1. Đọc đoạn văn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê (từ “Mẹ tôi, giọng khản đặc” đến “nặng nề thế này”).

a. Tìm từ láy trong đoạn văn đó.
b. Xếp các từ láy theo bảng phân loại sau đây:
– Từ láy bộ phận
– Từ láy toàn bộ

Trả lời:

soan bai tu lay sgk ngu van 7 tap 1 hinh anh 1

Giải câu 2 luyện tập (Trang 44 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 2. Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo từ láy
…ló, …nhỏ, nhức…, …khác, ….thấp, …chếch, …ách.

Trả lời:

soan bai tu lay sgk ngu van 7 tap 1 hinh anh 3

Giải câu 3 luyện tập (Trang 44 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu.
– nhẹ nhàng, nhẹ nhõm:
a. Bà mẹ …. khuyên bảo con.
b. Làm xong công việc, nó thở phào … như trút được gánh nặng.
– xấu xí, xấu xa:
a. Mọi người đều căm phẫn hành động … của tên phản bội.
b. Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc, ….
-tan tành, tan tác:
a. Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡ …
b. Giặc đến, dân làng … mỗi người một ngả.

Trả lời:

Từ thích hợp điền được bôi đậm trong dấy “…”

– Bà mẹ “nhẹ nhàng” khuyên bảo con.

– Làm xong công việc nỏ thở phào “nhẹ nhõm” như trút được gánh nặng.

– Mọi người đều căm phẫn hành động “xấu xa” của tên phản bội.

– Bức tranh nó vẽ nguệch ngoạc “xấu xí”.

– Chiếc lọ rơi xuống đất vỡ “tan tành”.

– Giặc đến, dân làng “tan tác” mỗi người một nơi.

Giải câu 4 luyện tập (Trang 44 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.

Trả lời:

– Cô giáo em có dáng người nhỏ nhắn.

– Anh Dũng nói năng nhỏ nhẹ như con gái.

– Mẹ chăm chút cho các con từ những cái nhỏ nhặt nhất.

– Bạn bè không nên nhỏ nhen với nhau.

– Cánh chim nhỏ nhoi giữa bầu trời cao rộng.

Giải câu 5 luyện tập (Trang 44 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 5. Các từ máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở là từ láy hay từ ghép?

Trả lời:

Tất cả đều là từ ghép, bởi vì mỗi tiếng trong từ đầu có nghĩa, chúng chỉ láy ở việc lặp phụ âm đầu.

Giải câu 6 luyện tập (Trang 44 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 6.* Các tiếng chiền (trong chùachiền), nê (trong nonê), rớt (trong rơirớt), hành (trong họchành) có nghĩa là gì?Các từ chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ láy hay từ ghép?

Trả lời:

a. Nghĩa của các từ:

– chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.

– nê: từ cổ, có nghĩa là chán, con người ăn vào nhưng ko tiêu hóa được thức ăn.

– rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.

– hành: thực hành.

b. Theo cách giải nghĩa trên đây thì các từ đã cho là từ ghép vì cả hai tiếng trong từ đều có nghĩa.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài từ láy

I. Các loại từ láy

Câu 1. Từ láy đăm đăm có các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn. Từ láy mếu máo: sự giống nhau về phụ âm đầu giữa các tiếng. Từ láy liêu xiêu có sự giống nhau về vần giữa các tiếng.

Câu 2. Dựa vào kết quả phân tích trên, từ láy được phân làm hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.

Câu 3. Sở dĩ không nói bật bật, thẳm thẳm mà lại nói bần bật, thăm thẳm vì thực chất đó là những từ được câu tạo theo lối lặp lại tiếng gốc, nhưng để cho dễ nói, nghe xuôi tai nên có sự biến đổi về âm cuối hoặc thanh điệu.

II. Nghĩa của từ láy

Câu 1. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng (nháy lại các tiếng kêu, tiếng động…)

Câu 2.

a. Các từ láy lí nhí, li ti, ti hí… có chung khuôn vần thường gợi những âm thanh, hình dáng nhỏ bé.

b. Các từ láy nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh có chung khuôn vần thường gợi tả những hình ảnh, động tác lên xuống một cách tiếp.

Câu 3. So với tiếng gốc mềm, từ láy mềm mại có sắc thái nghĩa nhấn mạnh hơn. So với tiếng gốc đỏ, từ láy đo đỏ có sắc thái giảm nhẹ đi.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status