Soạn bài – Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người trang 38 – 41 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

Những Câu Hát
Về Tình Yêu Quê Hương, Đất Nước, Con Người

1. – Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây? …
– Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong,
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).

2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8),
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10),
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?

3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô…

4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17),
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.

Chú thích

(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội, (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác).

(2) Thắt cổ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một loại nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa thắt eo).Ví dụ: mâm bồng thường dùng để xếp ngũ quả trên bàn thờ.

(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành.Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lừng lẫy của Trần Hưng Đạo chống quân Mông – Nguyên xưa kia.

(4) Sông Thương: con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm “nước chảy đôi dòng” (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.

(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì).Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau này được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.

(6) Đền Sòng: đền thờ bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.

(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.

(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.

(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào “chùa Ngọc Sơn”, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (thê: đậu lại, húc: ánh sáng do mặt trời mới mọc).

(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.

(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho).Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp “chấm” vào Đài Nghiên.

(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).

(13) Câu này có sách ghi: “Đường vô xứ Nghệ…”.Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.

(14), (16) Ni: này; tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).

(15) Ngó: nhìn.

(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.

I. Đọc Hiểu Văn Bản

Giải câu 1 (Trang 40 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 1. Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:
a. Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần
b. Bài ca có hai phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.
c. Hình thức đối – đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.
d. Hình thức đối – đáp này không phổ biến trong ca dao, dân ca.

Trả lời:

Ý kiến b và ý kiến c là đúng.

– Khác với những bài ca dao trong phần “Những câu hát về tình cảm gia đình” mà chúng ta đã học, thường có lời của một người và chỉ có một phần. Bài ca dao này có hai vế đối và đáp.

Phần đầu là lời chàng trai và cô gái.

Phần sau là lời người con gái đáp lại lời đô của chàng trai.

– Đây là hình thức khá phổ biến trong ca dao – dân ca. Mục đích thử tài nhau, thường được sử dụng vào những dịp lễ hội hoặc vui chơi trong lao động.

Ví dụ:

– Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng.
Tre non đủ lá, đan sàng nên chăng
– Chàng hỏi thì thiếp xin vâng.
Tre non đủ lá, nên chăng hỡi chàng? …

Giải câu 2 (Trang 40 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 2. Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm (của từng địa danh) như vậy để hỏi – đáp?

Trả lời:

Trong bài 1, chàng trai và cô gái lại dùng những địa danh với nhưng đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi – đáp nhau, vì đây là lời mà các chàng trai và các cô gái hát giao duyên trong chặng hát đố – chặng hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí,…của các vùng miền.

Những địa danh trong bài 1 là những địa danh ở vùng Bắc Bộ nước ta. Nó gắn với những đặc điểm lịch sử, địa lí, văn hoá của nhiều vùng đất. Người hỏi đã chọn được nhiều nét tiêu biểu để đố, trong khi đó, người đáp cũng trả lời rất đúng. Cuộc hỏi đáp diễn ra như vậy chính là cơ sở để các chàng trai và các cô gái bày tỏ tình cảm với nhau.

Giải câu 3 (Trang 41 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 3. Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài 2.Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì?Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”

Trả lời:

a. Cụm từ “Rủ nhau” đứng ở đầu bài ca dao có ý nghĩa.

– Người ta chỉ “Rủ nhau” khi giữa mọi người có mối quan hệ thân thiết gần gũi.

– Mọi người cùng có chung ý muốn, sở thích.

– Điều mà khiến cho mọi người “Rủ nhau” phải có sự hấp dẫn hứng thú, không thể không đi, không thể không làm, niềm háo hức của người làm cảnh.

b. Cách tả của bài ca dao

– Không miêu tả cụ thể mà liệt kê những địa danh và những thắng cảnh nổi bật.

– Ý nghĩa: vẻ đẹp của cảnh là vô cùng phong phú, đa dạng.

c. Cảm xúc gợi lên từ cảnh.

– Đây là địa danh nổi tiếng bậc nhất của chốn kinh kì ngàn năm văn vật, đã đi vào máu thịt tâm hồn của mọi người.

– Cảnh vừa có hồ (hồ Hoàng Kiếm) vừa có đền (đền Ngọc Sơn) vừa có cầu (cầu Thê Húc) lại vừa có Đài Nghiên, Tháp Bút, một quần thể thiên tạo và nhân tạo hài hòa với nhau, làm cho cảnh không chỉ hữu tình mà còn rất thiêng liên bởi yếu tố văn hóa và lịch sử.

d. Câu hỏi kết thúc bài thơ.

– Gợi nhắc đến công lao của cha ông đã tạo đựng nên thắng cảnh.

– Đó còn là lời nhắn nhủ con cháu cần phải có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và xây dựn để cho đất nước ngày càng đẹp hơn.

Giải câu 4 (Trang 41 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 4. Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3.Em hãy phân tích đại từ “Ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi: “Ai vô xứ Huế thì vô…”.

Trả lời:

Cảnh trí xứ Huế trong bài 3 được tác giả dân gian phác hoạ qua vẻ đẹp của con đường. Đó là con đường được gợi nên bằng những màu sắc rất nên thơ, tươi tắn (non xanh, nước biếc). Cảnh ấy đẹp như trong tranh vẽ (“tranh hoạ đồ”) – ngày xưa cái gì đẹp thường được ví với tranh (đẹp như trong tranh). Bức tranh xứ Huế như thế vừa khoáng đạt, lại vừa gần gũi quây quần. Biện pháp so sánh vẫn là biện pháp tu từ chủ đạo tạo nên vẻ đẹp trong những câu ca dao này.

Đại từ “Ai” trong lời mời, lời nhắn gửi (“Ai vô xứ Huế thì vô”) là một từ phiếm chỉ (đa nghĩa, có thể chỉ trực tiếp người mà tác giả quen nhưng cũng có thể hiểu đó là lời nhắn gửi đến mọi người). Lời mời ấy vừa có hàm ý tự hào về cảnh thiên nhiên xứ Huế, vừa như muốn chia sẻ nó với tất cả mọi người.

Giải câu 5 (Trang 41 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 5. Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ?Những nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì?

Trả lời:

– Dòng thơ 12 tiếng thay vì 6 tiếng và 8 tiếng (lục, bát) mà chúng ta vẫn thường gặp ở các bài ca dao khác.

– Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: đối xứng, điệp ngữ, đạo từ:

+ Đứng bên ni đồng – Đứng bên tê đồng -> Điệp từ và đối

+ Mênh mông bát ngát – Bát ngát mênh mông -> Đảo điệp

– Ý nghĩa tác dụng:

+ Làm tăng thêm sự rộng lớn mênh mông của cánh đồng.

+ Thể hiện sự sống căng nồng, tốt tươi của cánh đồng đang thì con gái.

Giải câu 6 (Trang 41 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 6. Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4.

Trả lời:

Hai câu cuối của bài 4 có nhiều cách hiểu. Cách hiểu phổ biến hơn cả cho rằng đây là hai câu ca dao miêu tả vẻ đẹp của cô gái. Trước cánh đồng mênh mông, bát ngát, hình ảnh cô gái có vẻ nhỏ bé nhưng cô chính là người làm ra cánh đồng “mênh mông bát ngát” đó, và hình ảnh của cô “như chẽn lúa đòng đòng – Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” thật đẹp, vẻ đẹp kết tinh từ sắc trời, hương đất, từ cánh đồng “bát ngát mênh mông” kia.

Giải câu 7 (Trang 41 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 7. Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì?Em có biết cách hiểu nào khác về bài ca này và có đồng ý với cách hiểu ấy không? Vì sao?

Trả lời:

Theo cách hiểu trên thì đây là lời chàng trai đang ngắm cô gái đứng trên cánh đồng. Chàng trai thấy cánh đồng mênh mông bát ngát và thấy cô gái hồn nhiên, trẻ trung, đầy sức sống. Nhưng ngoài ra, còn có cách hiểu khác cho rằng đây là lời của cô gái. Đứng trước cánh đồng “bát ngát mênh mông” rợn ngợp, nhìn đâu cũng không thấy bờ, cô gái cất lên những tiếng than về thân phận nhỏ bé, vô định.

Soạn phần luyện tập bài 

Giải câu 1 luyện tập (Trang 41 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 1. Em có nhận xét gì về thể thơ trong bốn bài ca?

Trả lời:

Thể thơ trong bốn bài ca dao: Ngoài thể thơ lục bát, chùm bài ca dao này còn sử dụng:

– Thể lục bát biến thể: Bài số 1, số tiếng không phải là 6 ở dòng lục, không phải là 8 ở dòng bát như thường thấy.

– Thể thơ tự do: Bài 4, hai dòng đầu có số chữ quá dài.

Giải câu 2 luyện tập (Trang 41 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Câu 2. Tình cảm chung thể hiện trong bốn bài ca là gì?

Trả lời:

Tình cảm chung thể hiện bốn bài ca dao là tình yêu quê hương, đất nước, con người.

Tham khảo thêm cách soạn khác

Câu 1 Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:

a. Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần.

b. Bài ca có hai phần: Phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là: lời đáp của cô gái.

c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.

d. Hình thức đối đáp này không phố biến trong ca dao, dân ca

Gợi ý: Nhận xét về bài 1, em đồng ý với các ý kiến:

b. Bài ca dao có hai phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần hai là lời đáp của cô gái.

c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao – dân ca.

Ví dụ:

– Đố anh chi sắc hơn dao,

Chi sâu hơn bể, chi cao hơn rời?

– Em ơi mắt sắc hơn dao,

Bụng sâu hơn bể, trán cao hơn trời.

– Cái gì nó bé nó cay,

Cái gì nó bé nó hay của quyền?

– Hạt tiêu nó bé nó cay

Đồng tiền nó bé nó hay cửa quyền.

– Em đố anh từ Nam chí Bắc

Sông nào là sông sâu nhất?

Núi nào là núi cao nhất nước tá?

Anh mà giảng được cho ra

Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.

– Sâu nhất là sông Bạch Đằng

Ba lần giặc đến ba lần giặc tan

Cao nhất là núi Lam Sơn

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

Câu 2 Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm (của từng địa danh) như vậy để hỏi – đáp?

Trong bài 1 chàng trai, cô gái lại hỏi – đáp về những địa danh với những đặc điểm (của từng địa danh) như vậy, vì họ muốn thử tài nhau, thử tài về kiến thức địa lí, lịch sử. Qua đó, cô gái cũng như chàng trai có dịp thăm dò sự hiểu biết, trí thông minh của người bạn để làm quen, bày tỏ tình cảm, kết thân.

Qua lời hỏi và lời đáp, có thể thấy chàng trai và cô gái đều là những người lịch lãm, thông minh, sâu sắc, tế nhị. Họ có niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương đất nước.

Câu 3 Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài 2. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”

Trong bài 2, cụm từ “Rủ nhau” cho thấy cả những người rủ và người được rủ đều tỏ ra thích thú muốn được tham quan cảnh đẹp Hồ Gươm. Đây là một thắng cảnh thiên nhiên, đồng thời là một di tích lịch sử, văn hóa của đất nước ta.

Cách tả cảnh của bài ca dao này là gợi chứ không tả, tức chỉ nhắc lần lượt các địa danh: Kiếm Hồ, Thê Húc, Ngọc Sơn… Nhưng như thế cũng đủ cho người nghe cảm thấy háo hức, vì đó là những cảnh trí tiêu biểu của hồ Hoàn Kiếm.

Địa danh gắn liền với truyền thống đấu tranh (sự tích Hồ Gươm) dân tộc. Cảnh trí đa dạng có hồ, cầu, có chùa, đền đài, tháp… tạo thành cảnh thiên nhiên thơ mộng của đất Thăng Long. Vì thế, địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên niềm tự hào về đất nước, về lịch sử và văn hóa.

“Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”

Câu hỏi cuối bài là lời nhắn nhủ nhắc chúng ta phải nhớ đến công lao xây dựng đất nước của các đấng tiền nhân. Câu hỏi còn nhắc chúng ta cùng các thế hệ mai sau phải biết tiếp tục xây dựng, giữ gìn đất nước cho xứng với truyền thống lịch sử, văn hóa nghìn đời của dân tộc.

Câu 4 Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3. Em hãy phân tích đại từ “ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi: “Ai vô xứ Huế thì vô…”

Cảnh trí xứ Huế rất đẹp và thơ mộng. Đường vào “quanh quanh” uốn khúc, đây có non, đó có nước quần tụ làm nên một không gian mênh mông khoáng đạt. Non thì xanh, nước thì biếc, màu sắc ấy nhuộm cho Huế thêm tươi mát, êm đềm. Khung cảnh Huế sông động về đường nét, quyến rũ về màu sắc chẳng khác nào “tranh họa đồ” nên đã làm sây đắm lòng người.

– Bài ca dao này dù có dùng định ngữ (quanh quanh), dùng biện pháp so sánh (như tranh họa đồ), nhưng chủ yếu vần là gợi hơn là tả. Tuy nhiên cảnh đẹp xứ Huế vẫn hiện lên thật sinh động.

– “Ai” trong lời mời, lời nhắn gửi “Ai vô xứ Huế thì vô” là một đại từ phiếm chỉ có nhiều nghĩa. Nó có thể chỉ một người hoặc nhiều người, có thể chỉ người mà tác giả bài ca dao trực tiếp nhắn gửi hoặc hướng tới người chưa quen biết.

Lời nhắn gửi trên ẩn chứa một niềm tự hào, lòng yêu mến cảnh đẹp xứ Huế, muôn được cùng nhiều người chia sẻ nỗi niềm ấy. Ngoài ra, biết đâu, lời mời.

Câu 5 Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Nhửng nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì?

Hai dòng thơ đầu bài 4, khác dòng thơ bình thường, được kéo dài ra tới 12 tiếng, có sử dụng các điệp từ, đảo từ và đối xứng (đứng bên tê đồng – đứng bên ni đồng, mênh mông bát ngát – bát ngát mênh mông).

Cách sử dụng các câu thơ kéo dài như thế có tác dụng gợi lên sự dài rộng, to lớn của cánh đồng. Và các điệp từ, đảo từ” cho thấy dù đứng ở góc độ nào cánh đồng vẫn bao la, mênh mông. Sự rộng lớn ấy và sự trù phú của cánh đồng báo hiệu một cuộc sống đầy hạnh phúc và tự tin.

Câu 6 Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4.

Lúa đòng đòng là lúa sắp trổ bông; nắng hồng ban mai là nắng mới lên. Sự so sánh cô gái như “chẽ lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” làm nổi bật hình ảnh một cô gái đương xuân, phơi phới, đầy sức sống.

Ở hai dòng đầu của bài ca dao là một cánh đồng bao la bát ngát. Hai dòng dưới, bây giờ xuất hiện một cô thôn nữ đã mảnh mai dường như còn mảnh mai hơn. Nhưng sự phì nhiêu của cả cánh đồng “Mênh mông bát ngát – bát ngát mênh mông” kia là có một phần công sức của đôi tay nhỏ bé của cô gái. Đứng giữa trời đất, đôi mắt cô gái sáng lẽn niềm tự hào, đôi môi cô nở nụ cười sung sướng trước khi những thành quả lao động của mình đang dàn trải ra trước mặt.

Câu 7 Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác về bài ca này và có đồng ý với cách hiếu đó không? Vì sao?

Bài 4 là lời của chàng trai. Người ấy thấy cánh đồng thật là mênh mông bát ngát và thấy cô gái mảnh mai với vẻ đẹp đương xuân đầy sức sống. Chàng trai đã ngợi ca cánh đồng, ngợi ca vẻ đẹp cô gái và qua đó bày tỏ tình cảm của mình một cách tế nhị đối với cô gái.

– Bài ca dao này có thể hiểu một cách khác: Đây là lời của một cỏ gái. Đứng trước cái mênh mông của cánh đồng, cô gái nghĩ về thản phận mình như “chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai”, đẹp thì có đẹp nhưng sớm nở tối tàn, rồi sẽ ra sao trước cái biển lúa khổng lồ. Từ “phất phơ” bộc lộ rõ tâm trạng lo lắng này. Và nỗi lo đó cũng giống như nỗi lo của cò gái trong bài ca dao:

“Thân em như dải lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”

(Các em cũng có thể còn nhiều cách hiểu khác. Điều quan trọng là phải lí giải được cách hiểu của mình sao cho phù hợp với lời bài ca dao).

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status