Soạn bài – Từ Hán Việt (tiếp theo)

Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo) trang 81 – 84 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Từ Hán Việt (tiếp theo), sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất theo sách giáo khoa.

Hướng dẫn soạn bài – Từ Hán Việt (tiếp theo)

I. Sử dụng từ Hán Việt

Giải câu 1 – Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm (Trang 81, 82 SGK ngữ văn 7 tập 1)

a) Tại sao các câu văn dưới đây dùng các từ Hán Việt (in đậm) mà không dùng các từ ngữ thuần Việt có nghĩa tương tự (ghi trong ngoặc đơn)?

Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà)

– Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi (chết, chôn).

– Bác sĩ đang khám tử thi.(xác chết)

b) Các từ Hán Việt (in đậm) tạo được sắc thái gì cho đoạn văn trích dưới đây?

Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.

Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiết dùi sắt.

Nhà vua: Để làm gì?

Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

(Theo Chuyện hay sử cũ)

Trả lời:

a) Nếu ta thay thế từ đàn bà, chết, chôn, xác chết vào vị trí của các từ phụ nữ, mai táng, tử thi câu văn sẽ mất đi sắc thái trang trọng, tôn kính, tao nhã. Đặc biệt ở câu thứ ba nếu thay thế bằng từ xác chết sẽ tạo cảm giác ghê sợ.

b) Các từ Hán Việt trong đoạn văn này có sắc thái cổ, có tác dụng tạo ra không khí cổ xưa, phù hợp với ngữ cảnh.

Giải câu 2 – Không nên lạm dụng từ Hán Việt (Trang 82 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Theo em, trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có cách diễn đạt hay hơn? Vì sao?

a) – Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!

– Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!

b) – Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.

– Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.

Trả lời:

a) Câu “…, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!” có cách diễn đạt hay hơn. Vì dùng từ thưởng thì nó sẽ tự nhiên, gần gũi và phù hợp hơn.

b) Câu “Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa” có cách diễn đạt hay hơn vì nó phù hợp với hoàn cảnh và dễ hiểu hơn.

II. Soạn phần Luyện tập bài Từ Hán Việt (tiếp theo) trang 83, 84 SGK ngữ văn 7 tập 1

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 83 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:

(thân mẫu, mẹ): 

+ Công cha như núi Thái Sơn 

Nghĩa…. như nước trong nguồn chảy ra.

+ Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan –

…. Chủ tịch Hồ Chí Minh.

– (phu nhân, vợ): 

+ Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và…..

+ Thuận… thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

(lâm chung, sắp chết) 

+ Con chim… thì tiếng kêu thương

Con người…. thì lời nói phải.

+ Lúc… ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.

(giáo huấn, dạy bảo): 

+ Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời…. của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

+ Con cái cần phải nghe lời… của cha mẹ.

Trả lời:

– Thân mẫu, mẹ

+ Câu 1 chọn từ mẹ

+ Câu 2 chọn từ thân mẫu

– Phu nhân, vợ

+ Câu 1 chọn từ phu nhân

+ Câu 2 chọn từ vợ

– Lâm chung, sắp chết

+ Câu 1 chọn từ sắp chết

+ Câu 2 chọn từ lâm chung

– Giáo huấn, dạy bảo

+ Câu 1 chọn từ giáo huấn

+ Câu 2 chọn từ dạy bảo

Giải câu 2  – Luyện tập (Trang 83 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?

Trả lời:

Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí. Vì dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí để tạo sắc thái trang trọng cho tên gọi.

Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 84 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Đọc đoạn văn sau đây trong Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo nên sắc thái cổ xưa.

Lúc bấy giờ Triệu Đà là chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết hại rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh không lợi, bèn xin giảng hòa với An Dương Vương, và sai con trai là Trọng Thủy sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần.

Trong những ngày đi lại để kết tình hòa hiếu, Trọng Thủy gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương.

(Theo Vũ Ngọc Phan)

Trả lời:

Những từ hán việt được dùng góp phần tạo sắc thái cổ xưa là: giảng hoà, cầu thân, hoà hiếu, nhan sắc tuyệt trần,…

Giải câu 4 – Luyện tập (Trang 84 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt (in đậm) trong những câu sau:

– Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!

– Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài.Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.

Hãy dùng các từ thuần Việt thay thế các từ Hán Việt trên cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.

Trả lời:

Nhận xét: hai từ Hán Việt bảo vệ và mĩ lệ dùng không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, làm cho lời nói thiếu tự nhiên.

– Dùng từ thuần Việt thay thế:

+ Câu 1 dùng từ giữ gìn thay thế cho từ bảo vệ.

+ Câu 2 dùng từ đẹp đẽ để thay thế cho từ mĩ lệ.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Từ Hán Việt (tiếp theo)

I. SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT

Câu 1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm

a) Tại sao các câu văn dưới đây dùng các từ Hán Việt (in đậm) mà không dùng các từ ngữ thuần Việt có nghĩa tương tự (ghi trong ngoặc đơn)?

Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.(đàn bà).

– Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi (chết, chôn).

– Bác sĩ đang khám tử thi (xác chết).

b) Các từ Hán Việt (in đậm) tạo được sắc thái gì cho đoạn văn trích dưới đây?

Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.

Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiết dùi sắt.

Nhà vua: Để làm gì?

Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

(Theo Chuyện hay sử cũ)

Trả lời:

a) Sở dĩ các câu văn trong sách giáo khoa dùng các từ Hán Việt: phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi mà không dùng các từ: đàn bà, chết, chôn, xác chết, vì các từ Hán Việt tương đương đó mang sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính hoặc tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác ghê sợ.

b) Các từ Hán Việt: kinh đô, yết kiến, trâm, bệ hạ, thần tạo sác thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội thời xa xưa.

Câu 2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt

Theo em, trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có cách diễn đạt hay hơn? Vì sao?

a) – Kì thi này con đạt loại giỏi.Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!

– Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!

b) – Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.

– Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.

Trả lời:

Trong mỗi cặp câu trên đây, câu thứ hai hay hơn. Vì ở những câu thứ nhất, việc sử dụng từ Hán Việt đã làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

II. LUYỆN TẬP

Bài 1. Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:

(thân mẫu, mẹ): 

+ Công cha như núi Thái Sơn 

Nghĩa…. như nước trong nguồn chảy ra.

+ Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan –

…. Chủ tịch Hồ Chí Minh.

– (phu nhân, vợ): 

+ Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và…..

+ Thuận… thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

(lâm chung, sắp chết) 

+ Con chim… thì tiếng kêu thương

Con người…. thì lời nói phải.

+ Lúc… ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.

(giáo huấn, dạy bảo): 

+ Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời…. của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

+ Con cái cần phải nghe lời… của cha mẹ.

Trả lời:

– Công cha như núi Thái Sơn,

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

– Nhà máy dệt Kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan – thân mẫu chủ tịch Hồ Chí Minh.

– Tham dự buổi chiêu đãi có các ngài đại sứ và phu nhân.

– Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

– Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương, con người sắp chết thì nói phải.

– Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau

– Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm,, liêm, chính, chí công, vô tư.

– Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.

Bài 2. Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?

Trả lời:

Sở dĩ người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí vì từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng cho tên gọi.

Bài 3. Đọc đoạn văn sau đây trong Truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thủy, tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo nên sắc thái cổ xưa.

Lúc bấy giờ Triệu Đà là chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết hại rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh không lợi, bèn xin giảng hòa với An Dương Vương, và sai con trai là Trọng Thủy sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần.

Trong những ngày đi lại để kết tình hòa hiếu, Trọng Thủy gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương.

(Theo Vũ Ngọc Phan)

Trả lời:

Trong đoạn văn trích từ Truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thủy (sách giáo khoa), những từ Hán Việt: giảng hòa, cầu thân, hòa hiếu và cụm từ nhan sắc tuyệt trần góp phần tạo sắc thái cổ xưa.

Bài 4. Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt (in đậm) trong những câu sau:

– Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!

– Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài.Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.

Hãy dùng các từ thuần Việt thay thế các từ Hán Việt trên cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.

Trả lời:

Việc dùng các từ “bảo vệ” và “mĩ lệ” không phù hợp với hoàn cảnh và làm cho lời nói thiếu tự nhiên.

Sửa lại: bảo vệ = giữ gìn, mĩ lệ = bóng bẩy, đẹp đẽ.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status