Soạn bài – Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)

Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) trang 3 – 7 SGK ngữ văn lớp 10 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú – Trương Hán Siêu), sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
(Bạch Đằng giang phú)

KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

Qua những hoài niệm về quá khứ, thấy được niềm tự hào về truyền thống của dân tộc và tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.

Nắm được đặc trưng cơ bản của thể phú về các mặt kết cấu, hình tượng nghệ thuật, lời văn, đồng thời thấy được những đặc sắc nghệ thuật của Phú sông Bạch Đằng.

TIỂU DẪN

Trương Hán Siêu (?-1354) tự là Thăng Phủ, người làng Phúc Thành, huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình), vốn là mô khách (khách trong nhà) của Trần Hưng Đạo, đời Trần Anh Tông giữ chức Hàn lâm học sĩ qua mấy triều. Năm 1351, ông được thăng Tham tri chính sự. Khi mất, ông được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó và được thờ ở Văn Miếu (Hà Nội). Trương Hán Siêu tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng. Tác phẩm hiện còn lại không nhiều, trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng.

Bạch Đằng là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, phía gần Thủy Nguyên, Hải Phòng, nơi ghi dấu nhiều chiến công trong lịch sử giữ nước của dân tộc. Đáng nhớ nhất là các trận thủy chiến: năm 938, Ngô Quyền phá tan quân Nam Hán, giết Lưu Hoằng Thao; năm 1288, Trần Quốc Tuấn đánh tan quân Mông – Nguyên, bắt sống Ô Mã Nhi. Nhiều tác giả đã viết về đề tài sông Bạch Đằng như: Trần Minh Tông (Bạch Đằng giang), Nguyễn Sưởng (Bạch Đằng giang), Nguyễn Trãi (Bạch Đằng hải khẩu), Nguyễn Mộng Tuân (Hậu Bạch Đằng giang phú,…). Trong đó nổi tiếng nhất là Trương Hán Siêu với Bạch Đằng giang phú /(Phú sông Bạch Đằng). Chưa rõ bài phú được viết năm nào, có lẽ vào khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên thắng lợi.

Phú sông Bạch Đằng mang những đặc trưng cơ bản của thể phú. Phú là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời,… Một bài phú thường gồm 4 đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết. Bố cục bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu cũng giống bố cục của bài phú nói chung. Nó được làm theo lối phú cổ thể (loại phú có trước thời Đường, có vần, không nhất thiết phải có đối, cuối bài thường được kết lại bằng thơ). Bản dịch dưới đây nói chung theo nguyên điệu, chỉ hai bài ca cuối được chuyển sang thể lục bát.

VĂN BẢN

Khách (1) có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Sớm gõ thuyền chừ (2) Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt (3).
cửu Giang, Ngũ Hồ (4), Tam Ngô, Bách Việt (5),
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết.
Đầm Vân Mộng (6) chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều,
Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết.
Bèn giữa dòng chừ buông chèo,
Học Tử Trường (7) chừ thú tiêu dao (8).
Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều (9),
Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều.
Bát ngát sóng kình (10) muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ (11) một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu (12),
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô,
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu.

Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá (13)
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!
Bên sông các bô lão, hỏi ý ta sở cầu (14)?
Có kẻ gậy lê (15) chống trước, có người thuyền nhẹ bơi sau,
Vái ta mà thưa rằng:
Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh (16) bắt Ô Mã (17),
Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao (18).
Đương khi ấy:
Thuyền bè muôn đội, tinh kì (19) phấp phới,
Hùng hổ sáu quân (20), giáo gươm sáng chói.
Trận đánh được thua chửa phân,
Chiến lũy bắc nam chống đối.
Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ,
Bầu trời đất chừ sắp đổi.
Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưu Cung (21) chước dối,
Những tưởng gieo roi (22) một lần,
Quét sạch Nam bang bốn cõi!
Thế nhưng: Trời cũng chiều người,
Hung đồ hết lối!
Khác nào khi xưa:
Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay (23),
Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi (24).

Đến nay nước sông tuy chảy hoài,
Mà nhục quân thù khôn rửa nổi!
Tái tạo công lao (25), nghìn xưa ca ngợi.
Tuy nhiên: Từ có vũ trụ, đã có giang san.
Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an (26).
Hội nào bằng hội Mạnh Tân: như vương sư họ Lã (27),
Trận nào bằng trận Duy Thủy: như quốc sĩ họ Hàn (28).
Kìa trận Bạch Đằng mà đại thắng,
Bởi đại vương coi thế giặc nhàn (29).
Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn.
Đến bên sông chừ hổ mặt,
Nhớ người xưa chừ lệ chan (30).
Rồi vừa đi vừa ca rằng:
Sông Đằng một dải dài ghê,
Luồng to sóng lớn dồn về biển Đông.
Những người bất nghĩa tiêu vong,
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh.
Khách cũng nối tiếp mà ca rằng:
Anh minh hai vị thánh quân (31),
Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh (32).
Giặc tan muôn thuở thăng bình.
Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao (33).

Theo bản dịch của ĐÔNG CHÂU NGUYỄN HỮU TIẾN, BÙI VĂN NGUYÊN chỉnh lí

(Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II – Văn học thế kỉ X – thế kỉ XVII,
NXB Văn học, Hà Nội, 1976)

Chú thích:

(1) Khách: phú cổ thể thường dùng lối “chủ-khách đối đáp”, có nhân vật “khách” kể chuyện cho hấp dẫn. Ở đây có thể là tác giả tự xưng.

(2) Chừ: dịch chữ “hề” trong nguyên tác. Chữ “hề” là một từ đệm có trong Sở từ của Trung Quốc, nhiều bài phú thường dùng xen vào.

(3) Nguyên, Tương, Vũ Huyệt: sông Nguyên, sông Tương ở tỉnh Hồ Nam, Vũ Huyệt ở núi Cối Kê, tỉnh Chiết Giang, đều là phong cảnh đẹp của Trung Quốc.

(4) Cửu Giang: tên sông, sở dĩ gọi là Cửu Giang vì con sông đó do chín con sông nhỏ hợp thành. Ngũ Hồ: có hai nghĩa: Ngũ Hồ là biệt danh của Thái Hồ. Ngũ Hồ là năm hồ (hai khu vực năm hồ, một lấy hồ Động Đình làm trung tâm, một lấy Thái Hồ làm trung tâm).

(5) Tam Ngô: tên một vùng đất cũ của nước Ngô bao gồm ba địa phương. Bách Việt: tên chung chỉ các bộ tộc người Việt cổ sống ở phía nam sông Trường Giang (Trung Quốc).

(6) Vân Mộng: vùng đầm nước rộng lớn của Trung Quốc.

(7) Tử Trường: tên chữ của Tư Mã Thiên, một sử gia nổi tiếng của Trung Quốc thời Hán, người đã từng du lịch nhiều thắng cảnh và di tích lịch sử.

(8) Tiêu dao: thảnh thơi đi đây đi đó, không chút bận tâm.

(9) Đại Than, Đông Triều: tên cửa biển, tên huyện vùng sông Bạch Đằng, Quảng Ninh hiện nay.

(10) Sóng kình: (kình: cá voi) sóng lớn.

(11) Đuôi trĩ: đuôi chim trĩ có hình dài như bánh lái thuyền. Ý tả những con thuyền nối đuôi nhau đi trên sông.

(12) Ba thu: có ba cách hiểu: ba mùa thu (ba năm), ba tháng của mùa thu, tháng thứ ba của mùa thu; ở đây theo nghĩa thứ ba.

(13) Tá: từ vừa có nghĩa nghi vẫn, vừa có nghĩa cảm thán, nay ít dùng.

(14) Sở cầu: điều muốn có, muốn tìm.

(15) Gậy lê: gậy làm bằng gỗ cây lê.

(16) Trùng Hưng nhị thánh: Trùng Hưng: một trong hai niên hiệu của Trần Nhân Tông từ năm 1285 đến 1293, nhị thánh: Trần Thánh Tông (thái thượng hoàng) và Trần Nhân Tông (vua).

(17) Ô Mã: tức Ô Mã Nhi, tướng giặc Nguyên bị bắt sống ở trận Bạch Đằng năm 1288.

(18) Ngô chúa: Ngô Quyền. Hoằng Thao (có cách đọc khác là Hoằng Tháo): con Lưu Cung, vua Nam Hán. Hoằng Thao bị giết ở sông Bạch Đằng năm 938.

(19) Tinh kì: cờ.

(20) Sáu quân: theo cách tổ chức quân đội xưa ở Trung Quốc. Ở đây ý nói quân đội hùng mạnh.

(21) Tất Liệt: tức Hốt Tất Liệt. Lưu Cung: vua Nam Hán.

(22) Gieo roi: Bồ Kiên nước Tần khi vào đánh nước Tấn có nói: “Cứ như số quân của ta thì chỉ ném roi ngựa xuống sông cũng ngăn dòng nước lại được”. Tác giả mượn ý này để nói quân Nguyên vào đánh nước ta cũng ỷ thế quân đông tướng mạnh.

(23) Xích Bích: dãy núi bên bờ sông Dương Tử. Thời Tam quốc, Chu Du dùng kế hỏa công của Gia Cát Lượng đốt thuyền đánh tan 82 vạn quân Tào Tháo trên quãng sông này.

(24) Hợp Phì: tên một huyện thuộc tỉnh An Huy, Trung Quốc, nơi sông Hoài hợp với sông Phì. Tạ Huyền đã đánh tan 100 vạn quân Bồ Kiên ở đây.

(25) Tái tạo công lao: ý ca ngợi các vua Trần đã một lần nữa lập nên chiến công trên sông Bạch Đằng.

(26) Điện an: hòa bình, an ninh vững bền.

(27) Ở đây tác giả ví việc Trần Quốc Tuấn hội quân tại bến Bình Than như việc Lã Vọng giúp Vũ Vương hội quân ở bến Mạnh Tân.

(28) Duy Thủy: một con sông ở tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc, nơi Hàn Tín – một tướng giỏi của Hán Cao Tổ – dùng mẹo tháo nước đánh thắng quân tề. Hai câu này ý nói trong trận giao tranh với giặc Mông – Nguyên, ta có các tướng vừa giỏi chiến trận vừa mưu lược.

(29) Thế giặc nhàn: thế giặc dễ phá. Đại vương: chỉ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Sau hai lần thất bại, năm 1287, giặc Mông – Nguyên lại sang xâm lược nước ta, vua Trần Nhân Tông hỏi Trần Quốc Tuấn: “Giặc đến làm thế nào?”. Ông tâu: “Năm nay thế giặc nhàn”.

(30) Hai câu này trong nguyên văn là: “Hoài cổ nhân hề vẫn thế – Lâm giang lưu hề hậu nhan”, cần tránh hiểu lầm là lời nhân vật khách tự nói mà vẫn là lời các bô lão nói với khách.

(31) Hai vị thánh quân: tức Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông.

(32) Giáp binh: áo giáp và binh khí.

(33) Đức cao: dịch ý câu “ý đức mạc kinh”, sách Tả truyện có câu “mạc chi dữ kinh”, nghĩa là không gì lớn bằng.

Hướng dẫn soạn bài – Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)

I. Bố cục

– Phần 1 (phần mở đầu) từ đầu đến “Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!”: cảm xúc trữ tình của “khách” khi thưởng ngoạn khung cảnh trên sông Bạch Đằng.

– Phần 2 (phần giải thích) tiếp theo đến “Tái tạo công lao, nghìn xưa ca ngợi”: chiến tích trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.

– Phần 3 (phần bình luận) tiếp theo đến “Nhớ người xưa chừ lệ chan”: Lời bình luận về chiến thắng trên sông Bạch Đằng của các bô lão.

– Phần 4 (phần kết) đoạn còn lại: Lời khẳng định, ngợi ca của “khách” vai trò, đức độ của con người Đại Việt đối với lịch sử dân tộc.

II. Hướng dẫn soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)

Giải câu 1 (Trang 7 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Đọc Tiểu dẫn để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học. Đọc kĩ các chú thích để hiểu được các từ khó, các điển tích, điển cố.

Trả lời:

Bố cục 4 phần:

– Phần 1 (phần mở đầu) từ đầu đến “Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!”: cảm xúc trữ tình của “khách” khi thưởng ngoạn khung cảnh trên sông Bạch Đằng.

– Phần 2 (phần giải thích) tiếp theo đến “Tái tạo công lao, nghìn xưa ca ngợi”: chiến tích trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.

– Phần 3 (phần bình luận) tiếp theo đến “Nhớ người xưa chừ lệ chan”: Lời bình luận về chiến thắng trên sông Bạch Đằng của các bô lão.

– Phần 4 (phần kết) đoạn còn lại: Lời khẳng định, ngợi ca của “khách” vai trò, đức độ của con người Đại Việt đối với lịch sử dân tộc.

+ Vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử: những trận đánh trên sông Bạch Đằng (Ngô Quyền phá tan quân Nam Hán năm 938; Trần Quốc Tuân dẹp tan quân Nguyên – Mông năm 1288) có ý nghĩa lịch sử vô cùng quan trọng, bảo vệ bởi cõi giang sơn Đại Việt, khẳng định chủ quyền, ý thức tự chủ tự cường của con người nước Nam.

+ Đề tài sông Bạch Đằng trong văn học: là đề tài lớn, là nguồn cảm hứng cho nhiều áng văn chương (Bạch Đằng giang – Trần Minh Tông; Bạch Đằng giang – Nguyễn Sưởng; Bạch Đằng hải khẩu – Nguyễn Trãi;…), gắn liền với cảm hứng yêu nước của các bậc sĩ phu có chí lớn.

Giải câu 2 (Trang 7 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật “khách”. Anh (chị) hãy tìm hiểu:

– Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”?

– “Khách” là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt?

Trả lời:

– “Khách” là người mang tính cách tráng sĩ phóng khoáng, mạnh mẽ đồng thời cũng là một “tao nhân mặc khách” ham thích du ngoạn, đi nhiều, biết rộng, làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể. “Khách” tìm đến những địa danh lịch sử (đặc biệt là Bạch Đằng) để ngợi ca và suy ngẫm.

– Nhân vật “khách” tuy có tính chất công thức của thể phú song với ngòi bút tài hoa, Trương Hán Siêu đã thổi hồn vào thành một nhân vật sinh động. “Khách” chính là cái tôi tác giả – một con người mang tính cách tráng sĩ với tâm hồn nhạy cảm và tấm lòng ưu ái đối với lịch sử đất nước.

– Cái tráng chí bốn phương của nhân vật “khách” (cũng là của tác giả) được gợi lên qua những địa danh. “Khách” đã “đi qua” hai loại địa danh, loại địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc (Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt…) và loại địa danh của đất Việt (Cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng…). Loại địa danh thứ nhất thể hiện tráng chí bốn phương, loại địa danh thứ hai mang tính cụ thể, đương đại thể hiện tình yêu đất nước, tâm hồn ưu ái đối với cảnh trí non sông.

Giải câu 3 (Trang 7 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đang lùi vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh (chị), (Lưu ý đặc điểm hình ảnh thiên nhiên và giọng văn trong đoạn “Qua cửa Đại Than… dấu vết luống còn lưu”.)

Trả lời:

Cảm xúc của “khách”:

Khách có cảm giác vừa vui vừa buồn, vừa tự hào vừa nuối tiếc => Khách có tráng chí bốn phương, yêu nước, tự hào dân tộc.

– Khách vui, tự hào: vì cảnh non sông hùng vĩ, thơ mộng (nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu), tự hào trước dòng sông từng ghi bao chiến công hiển hách.

– Khách buồn, nuối tiếc: vì những dấu tích oanh liệt ngày xưa nay trở nên trơ trọi hoang vu. Dòng thời gian đang vùi lấp dần bao giá trị vào quá khứ.

Đoạn thơ chủ yếu ngắt bằng nhiều nhịp chẵn, tạo giọng điệu nhịp nhàng, trầm lắng, khơi gợi nhiều nỗi suy tư.

Giải câu 4 (Trang 7 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão? Thái độ, giọng điệu của họ trong khi kể chuyện?

Qua lời bình luận của các bô lão (đoạn “Tuy nhiên: Từ có vũ trụ… Nhớ người xưa chừ lệ chan”), trong các yếu tố: địa thế sông núi, con người, theo anh (chị), yếu tố nào giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng?

Trả lời:

– Các bô lão là hình ảnh của tập thể vừa đại diện cho nhân dân địa phương, vừa là chứng nhân của lịch sử đồng thời cũng có sự phân thân của tác giả. Nhà văn tạo ra nhân vật các bô lão nhằm tạo nên những nhân vật có tính lịch đại để có được sự đối đáp tự nhiên, từ đó dựng lên những trận thủy chiến Bạch Đằng (qua lời kể của các bô lão).

– Các bô lão kể chuyện xưa với ngôn từ sống động, lời lẽ trang trọng gợi nên cảm hứng lịch sử với âm điệu hào hùng. Những kì tích trên sông được tái hiện qua cách liệt kê sự kiện trùng điệp, các hình ảnh đối nhau bừng bừng không khí chiến trận với thế giằng co quyết liệt. Đây là chiến trận từ thời Ngô Quyền đến Trần Hưng Đạo nhưng trọng tâm là chiến thắng “buổi trùng hưng” … với trận thủy chiến ác liệt, dòng sông nổi sóng (“Muôn đội thuyền bè tỉnh kì phấp phới”), khí thế “hùng hổ”, “sáng chói”, khói lửa mù trời, tiếng gươm khua, tiếng quân reo khiến “ánh nhật nguyệt chừ phải mờ/Bầu trời đất chừ sắp đổi”. Trận đánh “kinh thiên động địa” được tái hiện bằng những nét vẽ phóng bút khoa trương rất thần tình. Âm thanh, màu sắc, trực cảm, tưởng tượng được tác giả vận dụng phối hợp góp phần tô đậm trang sử vàng chói lọi của dân tộc.

– Những hình ảnh điển tích được sử dụng một cách chọn lọc, phù hợp với sự thật lịch sử (Xích Bính, Hợp Phì, gieo roi…). Điều đó đã góp phần diễn tả tài đức của vua, tôi nhà Trần và chiến thắng Bạch Đằng như một bài thơ tự sự đậm chất hùng ca.

– Kết thúc đoạn 1, tác giả viết:

“Đến sông đây chừ hổ mặt
Nhớ người xưa chừ lệ chan”.

Đây vẫn là lời các bô lão nhưng nghe trong đó có giọng của “khách” (tác giả). Niềm cảm hoài của các bô lão gặp niềm sững sờ buồn tiếc của khách tạo nên sự cộng hưởng của cái tôi tác giả.

Giải câu 5 (Trang 7 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của khách nhằm khẳng định điều gì?

Trả lời:

Đoạn cuối bài, trong lời thơ, “bô lão” và “khách” như hiện thân hô ứng của xưa – nay ca lên niềm tự hào về non sông hùng vĩ, bình luận về chiến thắng sông Bạch Đằng bằng khúc anh hùng ca về tinh thần ngoan cường, bất khuất của con người:

– Lời ca của các bô lão mang âm hưởng của dòng sông sử thi, dòng sống cuộc đời, tất cả cứ tha thiết chảy ngày đêm. Một chân lí vĩnh cửu cũng chảy mãi như dòng sông: bất nghĩa thì tiêu vong, anh hùng thì lưu danh thiên cổ.

– Lời nói tiếp của “khách” có ý nghĩa tổng kết, vừa ca ngợi công đức hai vị vua anh minh, vừa bày tỏ khát vọng hòa bình muôn thuở, yếu tố được nhấn mạnh, nêu cao là “Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao”. Đó là tư tưởng nhân văn hết sức cao đẹp của dân tộc ta.

Giải câu 6 (Trang 7 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú.

Trả lời:

– Giá trị nội dung: bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc VN. Tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn cao qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người.

– Giá trị nghệ thuật:

+ Cấu tứ đơn giản, hấp dẫn. Bố cục chặt chẽ.

+ Lời văn linh hoạt.

+ Hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình vừa giàu triết lí.

+ Ngôn từ: trang trọng, tráng lệ và lắng đọng, giàu suy tư.

Soạn phần luyện tập bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 7 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Học thuộc một số câu trong bài phú mà anh (chị) thích.

Trả lời:

Các em hãy học thuộc một một số câu trong bài: Phú sông Bạch Đằng mà các em thích.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 7 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Phân tích, so sánh lời ca của “khách” kết thúc kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng với bài thơ Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang) của Nguyễn Sưởng (bản dịch):

Mồ thù như núi, cỏ cây tươi,
Sóng biển gầm vang, đá ngất trời,
Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết,
Nửa do sông núi, nửa do người.

Trả lời:

– Lời ca của khách kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng: ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân, ca ngợi chiến tích của sông Bạch Đằng, khẳng định chân lí “cốt mình đức cao”.

– So sánh: cả hai bài đều thể hiện niềm tự hào về những chiến công của dân tộc trong công cuộc chống xâm lược và đều khẳng định vị trí, vai trò quyết định của con người. Khác nhau cơ bản ở hai bài này là mức độ vai trò của con người : Trương Hán Siêu đề cao vai trò con người hơn “cốt mình đức cao”, còn Nguyễn Sưởng thì san bằng “Nửa do sông núi, nửa do người”.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)

Câu 1. Đọc Tiểu dẫn để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học. Đọc kĩ các chú thích để hiểu được các từ khó, các điển tích, điển cố.

Trả lời:

– Đoạn 1 (từ “Khách có kẻ … luống còn lưu”): cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.

– Đoạn 2 (tiếp theo đến “nghìn xưa ca ngợi”): Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.

– Đoạn 3 (tiếp theo đến “chừ lệ chan”): Suy ngẫm bình luận của các bô lão về những chiến công xưa.

– Đoạn 4 (phần còn lại): Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.

– Vị trí chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử : ghi dấu nhiều chiến công hiển hách (phá quân Nam Hán, đánh tan Mông – Nguyên).

– Đề tài sông Bạch Đằng là nguồn cảm hứng bất tận cho văn thơ (Nguyễn Trãi, Trương Hán Siêu, Nguyễn Sưởng…).

Câu 2. Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật “khách”. Anh (chị) hãy tìm hiểu:

– Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”?

– “Khách” là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt?

Trả lời:

Hình tượng nhân vật “khách” : Khách là sự phân thân của tác giả.

– Mục đích dạo chơi : thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên và nghiên cứu cảnh trí đất nước  người yêu thiên nhiên, mang tính tráng sĩ phóng khoáng, mạnh mẽ.

– Khách đã “đi qua” : địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc (Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,…) thể hiện tráng chí bốn phương, hiểu biết phong phú, có hoài bão ; địa danh của đất Việt (cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng) – cụ thể, đương đại, thể hiện tình yêu đất nước, tâm hồn ưu ái.

Câu 3. Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đang lùi vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh (chị), (Lưu ý đặc điểm hình ảnh thiên nhiên và giọng văn trong đoạn “Qua cửa Đại Than… dấu vết luống còn lưu”.)

Trả lời:

“Khách” mang tâm trạng buồn vui lẫn lộn, vui trước cảnh hùng vĩ thơ mộng “bát ngát sóng kình, thướt tha đuôi trĩ…”, phấn khởi tự hào trước dòng sông từng ghi bao chiến tích “gãy giáo”, “xương khô”, nhưng cũng lặng buồn vì cảnh xưa, dấu tích xưa giờ đìu hiu hoang vắng “Buồn vì cảnh thảm”, tiếc thương những người anh hùng đã khuất “Thương nỗi anh hùng”, “tiếc thay”.

Câu 4. Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão? Thái độ, giọng điệu của họ trong khi kể chuyện?

Qua lời bình luận của các bô lão (đoạn “Tuy nhiên: Từ có vũ trụ… Nhớ người xưa chừ lệ chan”), trong các yếu tố: địa thế sông núi, con người, theo anh (chị), yếu tố nào giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng?

Trả lời:

– Hình tượng các bô lão : là người dân địa phương, là phân thân của tác giả, là hình ảnh tập thể xuất hiện như một sự hô ứng, tạo không khí đối đáp tự nhiên, kể cho khách nghe về những chiến tích lịch sử trên sông Bạch Đằng.

– Các bô lão kể chuyện với giọng đầy nhiệt huyết, tự hào, lời lẽ cô đọng. Các chiến tích được tái hiện bằng cảm hứng lịch sử với âm điệu hào hùng Thuyền bè muôn đội, tinh kỳ…, đó là sức mạnh, khí thế dũng mãnh như hổ báo của các chiến sĩ đời Trần, trận đánh mang tầm vóc kì vĩ. Và cuối cùng, ý chí yêu nước cùng sức mạnh chính nghĩa của quân ta đã chiến thắng vang dội.

– Qua lời bình của các bô lão, có thể nhận thấy yếu tố quan trọng nhất làm nên chiến thắng không chỉ là “đất hiểm” mà cốt ở “đức cao” của con người.

Câu 5. Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của khách nhằm khẳng định điều gì?

Trả lời:

Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách” nhằm khẳng định :

– Chân lí “Những người bất nghĩa tiêu vong – Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”

– Ca ngợi hai vị vua anh minh đời Trần.

– Bày tỏ khát vọng hòa bình muôn thuở trên đất nước.

– Ca ngợi đường lối giữ nước “đất hiểm”, “đức cao” của vương triều Trần.

Câu 6. Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú.

Trả lời:

– Nội dung : thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước những chiến công trên sông Bạch Đằng. Ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc. Thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao con người trong lịch sử.

– Nghệ thuật : “đỉnh cao nghệ thuật của thể phú”, với cấu tứ đơn giản, bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt, hình tượng sinh động, ngôn từ lắng đọng.

Soạn phần luyện tập bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) trang 7 SGK ngữ văn 10 tập 2

Câu 2. Phân tích, so sánh lời ca của “khách” kết thúc kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng với bài thơ Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang) của Nguyễn Sưởng (bản dịch):

Mồ thù như núi, cỏ cây tươi,
Sóng biển gầm vang, đá ngất trời,
Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết,
Nửa do sông núi, nửa do người.

Trả lời:

Lời ca của “khách” Bài thơ Bạch Đằng giang
– Sử dụng thể thơ lục bát. – Sử dụng thể thơ thất ngôn (7 chữ).
– Khẳng định chiến thắng vẻ vang của dân tộc, thể hiện niềm tự hào, ngợi ca. – Khẳng định chiến thắng vẻ vang của dân tộc, thể hiện niềm tự hào, ngợi ca.
– Lý giải nguyên nhân của chiến thắng là bởi tài trí, đức độ, bởi phẩm chất của con người (Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao). – Nguyên nhân chiến thắng được lý giải bởi sự hợp sức của cả địa thế sông núi và khả năng con người (Nửa do sông núi, nửa do người).

-> Sự khác nhau ở cách lý giải nguyên nhân cuộc chiến thắng thể hiện những cách đánh giá nhìn nhận khác nhau của hai tác giả về lịch sử của dân tộc.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status