Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam trang 100 – 103 SGK ngữ văn lớp 10 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập văn học dân gian Việt Nam.
I. Nội dung ôn tập
Giải câu 1 – Nội dung ôn tập (Trang 100 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh hoạ bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học).
Trả lời:
– Tính truyền miệng:
Thực chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng miệng cho người khác. Văn học dân gian khi được phổ biến lại, đã thông qua lăng kính chủ quan (bộ não người) nên thường được sáng tạo thêm. Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), hoặc theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).
Quá trình truyền miệng thường được thực hiện thông qua diễn xướng – tức là hình thức trình bày tác phẩm một cách tổng hợp (nói, hát, kể).
– Tính tập thể:
Tập thể là tất cả mọi người, ai cũng có thể tham gia sáng tác. Nhưng quá trình này, lúc đầu do một người khởi xướng lên, tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận. Sau đó những người khác (địa phương khác, thời đại khác. tham gia sửa chữa, bổ sung cho tác phẩm biến đổi dần. Quá trình bổ sung này thường làm cho tác phẩm phong phú hơn, hoàn thiện hơn.
Mỗi cá nhân tham gia vào quá trình sáng tác này ở những thời điểm khác nhau. Nhưng vì truyền miệng nên lâu ngày, người ta không nhớ được và cũng không cần nhớ ai là tác giả. Tác phẩm dân gian vì thế đã trở thành của chung, ai cũng có thể tùy ý thêm bớt, sửa chữa.
– Tính thực hành:
Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè… Trong những sinh hoạt này, tác phẩm văn học dân gian thường đóng vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (những bài hò : hò chèo thuyền, hò đánh cá,…).
Không những thế, văn học dân gian còn gây không khí để kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc (ví dụ những câu chuyện cười được kể trong lao động giúp tạo ra sự sảng khoái, giảm bớt sự mệt nhọc trong công việc).
Ví dụ:
Bài ca lao động: Hò sông Mã, hò giã gạo,…
Bài ca nghi lễ: Hát mo Đẻ đất đẻ nước của người Mường,..
Giải câu 2 – Nội dung ôn tập (Trang 100 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ (dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp các thể loại theo mẫu dưới đây.
Truyện dân gian
Câu nói dân gian
Thơ ca dân gian
Sân khấu dân gian
Trả lời:
Cái lõi sự thật lịch sử | Bi kịch được hư cấu | Những chi tiết hoang đường, kì ảo | Kết cục của bi kịch | Bài học rút ra |
Vua An Dương Vương trong trận chiến với quân Triệu Đà thì thua trận, dẫn đến mất nước. | Mị Châu nghe lời Trọng Thủy lén cho xem nỏ thần, Mị Châu bị Rùa Vàng nói là kẻ phản bội nên bị cha chém chết. | Chi tiết nỏ thần, chi tiết An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc xuống biển, chi tiết ngọc Mị Châu. | Ca ba nhân vật An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy đều kết thúc cuộc sống ở chốn nhân gian của mình. | Truyện cổ tích có sự giao thoa giữa cốt lõi lịch sử và những chi tiết hư cấu hoang đường, kỳ ảo. |
1. Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính như: thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện).
2. Những đặc trưng chủ yếu của một số thể loại văn học dân gian:
* Sử thi (nhất là sử thi anh hùng)
– Nội dung: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng.
– Đặc điểm nghệ thuật:
Là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn.
Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng về sức mạnh và trí tuệ.
Câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu với những biện pháp so sánh, ẩn dụ và phóng đại đặc trưng.
* Truyền thuyết
– Nội dung: Kể về những sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá của dân gian.
– Đặc điểm nghệ thuật:
Là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải.
Có sự tham gia của những chi tiết, của các sự việc có tính chất thiêng liêng kì ảo (các nhân vật thần, các đồ vật kì ảo có phép lạ hay những sự biến thân).
* Truyện cổ tích
– Nội dung:
Là những câu chuyện kể về số phận của những con người bình thường hay bất hạnh trong xã hội (chàng trai nghèo, người thông minh, người em, người đi ở, chàng ngốc,…)
Thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động.
– Đặc điểm nghệ thuật:
Là những tác phẩm văn xuôi tự sự.
Cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều.
Có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo hoang đường (nhân vật thần: bụt, tiên, phù thuỷ,… các vật thần kì ảo như cây đũa thần, cái thảm bay,… hoặc những sự biến hoá kì ảo,…).
Thường có một kết cấu quen thuộc: Nhân vật chính gặp khó khăn hoạn nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc.
* Truyện cười
– Nội dung: Phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống mà có tiềm ẩn những yếu tố gây cười.
– Đặc điểm nghệ thuật: Dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo.
* Truyện thơ
– Nội dung: Diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.
– Đặc điểm nghệ thuật:
Truyện thơ là những tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ nên nó vừa có tính chất tự sự (có cốt truyện) vừa giầu tính chất trữ tình.
Thường sử dụng những hình ảnh so sánh, ví von, các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp (điệp câu) để nhấn mạnh ý.
Là những tác phẩm có dung lượng lớn (Tiễn dặn người yêu có hơn 1800 câu thơ).
3. Bảng tổng hợp các thể loại văn học dân gian
Giải câu 3 – Nội dung ôn tập (Trang 100 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại: sử thi (anh hùng); truyền thuyết; truyện cổ tích; truyện cười theo mẫu sau:
Trả lời:
Giải câu 4 – Nội dung ôn tập (Trang 101 SGK ngữ văn 10 tập 1)
a) Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?
Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình?
So sánh tiếng cười từ trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.
b) Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.
Trả lời:
a) Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ. Thân phận của họ bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội. Họ không thể tự định đoạt hạnh phúc của mình, những giá trị tốt đẹp của họ không được người khác biết đến. Để nói về thân phận của mình, họ được dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ. Hình ảnh so sánh, ẩn dụ ấy thường xuất hiện sau cấu trúc “Thân em như…”.
Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến tình yêu, sự thủy chung, nỗi nhớ nhung, ước mong được gặp nhau của tình yêu đôi lứa…
Những tình cảm đó thường được biểu hiện thông qua các hình ảnh như tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay – muối mặn…
Ca dao hài hước gôm hai mảng, một là tiếng cười tự trào thể hiện niềm yêu đời, lạc quan của người nông dân; hai là tiếng cười châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan trước hoàn cảnh của bản thân, còn tiếng cười phê phán là tiếng cười nhằm vào những thói hư tật xấu trong xã hội.
b) Các biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao:
– Thường lặp lại các mô thức mở đầu: thân em, em như, cô kia, ước gì,…
– Sử dụng nhiều các mô típ biểu tượng: gừng cay – muối mặn, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,…
– Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu, tương phản đối lập.
– Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là lục bát).
– Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường nhưng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc…
II. Bài tập vận dụng
Giải câu 1 – Bài tập vận dụng (Trang 101 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó, hãy cho biết:
– Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi la gì? )Dẫn chứng từ ba đoạn văn)
– Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hoả như thế nào?
Trả lời:
Trong ba đoạn văn này, nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng nằm ở các thủ pháp sau:
– Thủ pháp so sánh: Với những câu văn như “chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc”, “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực…”.
– Thủ pháp phóng đại: “Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh”, “khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”…
– Thủ pháp trùng điệp: Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách thức thể hiện. Các hành động, cũng như đặc điểm của Đam Săn đều được luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao: “Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”, “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang… Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ”,…
Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật này cùng với trí tưởng tượng hết sức phong phú của tác giả, dân gian đã góp phần tôn lên vẻ đẹp của người anh hùng sử thi – một vẻ đẹp kì vĩ lớn lao trong một khung cảnh cũng rất hoành tráng và dữ dội.
Giải câu 2 – Bài tập vận dụng (Trang 101 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thuỷ trong truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây:
Cái lõi sự thật lịch sử
Bi kịch được hư cấu
Những chi tiết hoang đường, ki ả
Kết cục của bi kịch
Bài học rút ra
Trả lời:
Giải câu 3 – Bài tập vận dụng (Trang 101 SGK ngữ văn 10 tập 1)
“Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sử chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình” (phần Ghi nhớ truyện Tấm Cám). Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
Trả lời:
Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám là đã khắc họa được hình tượng Tấm có sự phát triển về tính cách. Theo dõi câu chuyện, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này:
– Ở giai đoạn đầu, khi gặp những sự đè nén hay những khó khăn, Tấm rất thụ động, yếu đuối, thường chỉ khóc không biết làm gì (lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc…). Ở giai đoạn này, Tấm chỉ biết trông đợi vào sự giúp đỡ của bên ngoài (ông Bụt).
– Nhưng đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc (chim vàng anh, chiếc khung cửi đều lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện, Tấm đã buộc mẹ con Cám phải nhận một kết cục xứng đáng với tội ác của mình). Ở giai đoạn này, tuy Tấm nhiều lần hóa thân nhưng nhân vật Bụt đã không còn xuất hiện. Thay vào đó, Tấm đã chủ động hơn trong những hành động của mình.
Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách như vậy là vì ban đầu, Tấm chưa ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn thì chưa tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch. Nó là sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống.
Giải câu 4 – Bài tập vận dụng (Trang 102 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Căn cứ vào hai truyện cười Tam đại con gà và Những nó phải bằng hai mày đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây:
Đối tượng cười (cười ai?)
Nội dung cười (cười cái gì?)
Tình huống gây cười
Cao trào để tiếng cười “oà” ra
Trả lời:
Giải câu 5 – Bài tập vận dụng (Trang 102 SGK ngữ văn 10 tập 1)
a) Điền tiếp vào sau các từ mở đầu Thên em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn ven (ngoài các bài ca dao đã học):
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
Mở đầu các bài ca dao theo cách lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe (đọc)?
b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu (giải thích lí do và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng).
c) Tìm thêm một số câu ca dao nói về:
– Chiếc khăn, chiếc áo
– Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu
– Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.
d) Tìm thêm một số câu ca dao hài hước mạng lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống
Trả lời:
– Thân em như cái bàn cờ
Hễ đánh lại xóa bao giờ cho xong.
– Thân em như miếng cau khô
Người thanh tham mỏng, người thô tham dày.
– Thân em như thể cây thông
Mùa hè tươi tốt mùa đông rậm rà.
– Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
– Chiều chiều ra đứng bờ sông
Muốn về quê mẹ mà không có đò.
– Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng.
Cách mở đầu những bài ca dao bằng mô thức lặp như thế này có tác dụng rất nhiều trong việc tạo ấn tượng thẩm mĩ và xúc cảm cho người đọc. Mô típ “thân em như…” thường gợi ra thân phận chua xót, ngậm ngùi. Còn mô típ “chiều chiều…” gợi đến một khoảng thời gian của nỗi nhớ.
b) Các hình ảnh so sánh trong các bài ca dao đã học: Tấm lụa đào, củ ấu gai, chiếc khăn, ngọn đèn,…
Những hình ảnh này đều là những hình ảnh rất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Nó đã được tác giả dân gian chọn lọc và nâng lên thành những hình ảnh nghệ thuật. Những hình ảnh này tùy vào văn bản cụ thể sẽ có lớp nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung đều mang ý nghĩa biểu tượng chỉ thân phận người phụ nữ có số phận bất hạnh.
c) Một số bài ca dao có:
– Chiếc khăn, chiếc áo :
– Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người.
– Thôi thôi buông áo em ra
Để em đi bán kẻo hoa em tàn.
– Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu:
– Nhớ ai hết đứng lại ngồi
Ngày đêm tơ tưởng một người tình nhân.
– Nhớ chàng lắm lắm chàng ơi
Nhớ chỗ chàng đứng, nhớ nơi chàng nằm
Vắng chàng em vẫn hỏi thăm
Nào em đã bỏ mấy năm mà hờn!
– Nhớ ai con mắt lim dim
Chân đi thất thểu như chim tha mồi.
– Biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền:
– Cây đa cũ, bến đò xa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.
– Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đa.
– Thuyền em đậu bến Phú An
Mau đi em đợi, mau sang em chờ.
d) Một số câu ca dao hài hước có tính chất giải trí, mua vui :
– Ai làm chùa ngã xuống sông
Phật nổi lổm ngổm, chuông đồng chìm theo.
– Cái bống đi chợ Cầu Canh
Cái tôm đi trước củ hành đi sau
Con cua lạch tạch theo hầu
Cái chày rơi xuống vỡ đầu con cua.
– Ngồi buồn đốt một đống rơm
Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào
Khói lên đến tận Thiên Tào,
Ngọc Hoàng phán hỏi, thằng nào đốt rơm?
Giải câu 6 – Bài tập vận dụng (Trang 102 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Hãy tìm một bài thơ (hoặc câu thơ) của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.
Trả lời:
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương có sử dụng hình ảnh trầu – cau là chất liệu của ca dao; các bài thơ của Nguyễn Bính cũng sử dụng rất nhiều chất liệu của ca dao; trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ lấy từ chất liệu ca dao (ví dụ như: Truyện Kiều: “Thiếp như hoa đã lìa cành / Chàng như con bướm lượn vành mà chơi”. Ca dao: “Ai làm cho bướm lìa hoa / Cho con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng”).
III. Các hình thức hoạt động ngoài giờ học
Giải câu 1 – Các hình thức hoạt động ngoài giờ học (Trang 103 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Có thể chọn một số hình thức hoạt động dưới đây:
Chuyển các văn bản truyện dân gian thành hoạt cảnh để trình diễn:
a) Chiến thắng Mtao Mxây
b) Bi kịch Mị Châu – Trọng Thuỷ
c) Các truyện cười
Trả lời:
Học sinh tự làm theo cảm nhận
Giải câu 2 – Các hình thức hoạt động ngoài giờ học (Trang 103 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Sưu tầm các tác phẩm văn học dân gian ở địa phương và chép vào sổ tay văn học.
Trả lời:
Học sinh thực hiện dựa vào đặc điểm của mỗi địa phương
Giải câu 3 – Các hình thức hoạt động ngoài giờ học (Trang 103 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Viết một bài thu hoạch về những vấn đề tâm đắc nhất của bản thân sau khi học xong phần văn học dân gian.
Trả lời:
Học sinh tự làm theo cảm nhận
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
I. Nội dung ôn tập
Câu 1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh hoạ bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học).
Trả lời:
– Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng): những bài ca dao, dân ca thường được hát theo làn điệu, vờ chèo Quan Âm Thị Kính,…
– Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể): những điệu hò trên sông nước được sáng tác trong khi đang lao động, đánh bắt bởi nhiều người,…
Câu 2. Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ (dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp các thể loại theo mẫu dưới đây.
Truyện dân gian
Câu nói dân gian
Thơ ca dân gian
Sân khấu dân gian
Trả lời:
– Các thể loại văn học dân gian: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
– Đặc trưng của các thể loại:
Sử thi: tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.
Truyền thuyết: tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) phần lớn theo xu hướng lí tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng. Bên cạnh đó cũng có những truyền thuyết vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử.
Truyện cổ tích: tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
Truyện cười: tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán.
Ca dao: tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tậm con người.
Truyện thơ: tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội.
Truyện dân gian | Câu nói dân gian | Thơ ca dân gian | Sân khấu dân gian |
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ, vè. | Tục ngữ, câu đố. | Ca dao. | Chèo. |
Câu 3. Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại: sử thi (anh hùng); truyền thuyết; truyện cổ tích; truyện cười theo mẫu sau:
Trả lời:
hể loại | Mục đích sáng tác | Hình thức lưu truyền | Nội dung phản ánh | Kiểu nhân vật chính | Đặc điểm nghệ thuật |
Sử thi (anh hùng) | Ngợi ca những người anh hùng của cộng đồng, ngợi ca quá trình đấu tranh xây dựng cuộc sống của con người cổ đại. | Truyền miệng | Kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. | Nhân vật anh hùng | Có quy mô lớn, ngôn ngư có vần, nhịp, hình tượng nghệ thuật hoành tráng. |
Truyền thuyết | Thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh của nhân dân đối với người có công với đất nước, dân tộc, cộng đồng. | Truyền miệng | Kể vể sự kiện và nhân vật lịch sử, hoặc có liên quan đến lịch sử. | Những vị vua, chúa, tướng lĩnh,… | Sử dựng bút pháp lý tưởng hóa, kỳ ảo. |
Truyện cổ tích | Thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động | Truyền miệng | Kể về số phận con người bình thường trong xã hội. | Những con người bình thường: chàng mồ côi, người em út,… | Tính hư cấu mạnh. |
Truyện cười | Gây cười, nhằm mục đích giải trí và phê phán | Truyền miệng | Kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống con người. | Tất cả mọi thành phần xã hội. | Dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. |
Câu 4. a) Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?
Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình?
So sánh tiếng cười từ trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.
b) Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.
Trả lời:
a)
– Ca dao than thân thường là lời của những cô gái. Bởi trong xã hội nam quyền xưa, họ là những con người phải chịu số phận bất hạnh. Thân phận của họ hiện lên qua những so sánh, ẩn dụ với những sự vật bé mọn, trôi nổi, bấp bênh trong cuộc sống ⇒ thể hiện một cuộc sống bất định, trắc trở.
– Ca dao yêu thường tình nghĩa đề cập đến tình cảm nhân đạo, tình nghĩa thủy chung của người lao động. Những biểu tượng cái khăn, cái cầu gắn liền với những tín vật tình yêu, con đường để dẫn lối đến tình yêu nên thường được sử dụng để bộc lộ tình yêu đôi lứa. Những biểu tượng như cây đa, bến nước,… lại gắn với sự đợi chờ nên được dùng để nói lên tình nghĩa thủy chung.
– Tiếng cười tự trào trong ca dao hài hước là những tiếng cười dí dỏm lạc quan trên cảnh nghèo khó vất vả. Còn tiếng cười phê phán trong những bài ca dao ấy lại là những lời than thở kín đáo, ẩn đằng sau nụ cười bông đùa.
⇒ Thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu sống của người lao động.
b) Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao là so sánh, ẩn dụ.
II. Bài tập vận dụng
Câu 1. Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó, hãy cho biết:
– Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi la gì? )Dẫn chứng từ ba đoạn văn)
– Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hoả như thế nào?
Trả lời:
– Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là nghệ thuật phóng đại, so sánh nhằm lý tưởng hóa hình tượng người anh hùng: một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh; chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây; múa trên cao, như gió như bão; khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt; chàng nằm trên võng, thả tóc trên sàn, hứng tóc chàng ở dưới đất là một cái nong hoa,…
– Nhờ những thủ pháp đó, vẻ đẹp của người anh hùng được lý tưởng hóa cao độ, mang tầm vóc sánh ngang với vũ trụ rộng lớn.
Câu 2. Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thuỷ trong truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây:
Cái lõi sự thật lịch sử
Bi kịch được hư cấu
Những chi tiết hoang đường, ki ả
Kết cục của bi kịch
Bài học rút ra
Trả lời:
Cái lõi sự thật lịch sử | Bi kịch được hư cấu | Những chi tiết hoang đường, kì ảo | Kết cục của bi kịch | Bài học rút ra |
Vua An Dương Vương trong trận chiến với quân Triệu Đà thì thua trận, dẫn đến mất nước. | Mị Châu nghe lời Trọng Thủy lén cho xem nỏ thần, Mị Châu bị Rùa Vàng nói là kẻ phản bội nên bị cha chém chết. | Chi tiết nỏ thần, chi tiết An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc xuống biển, chi tiết ngọc Mị Châu. | Ca ba nhân vật An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy đều kết thúc cuộc sống ở chốn nhân gian của mình. | Truyện cổ tích có sự giao thoa giữa cốt lõi lịch sử và những chi tiết hư cấu hoang đường, kỳ ảo. |
Câu 3. “Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sử chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình” (phần Ghi nhớ truyện Tấm Cám). Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
Trả lời:
– Tấm ban đầu là một cô gái yếu đuối, luôn bị mẹ con Cám bắt nạt, suốt ngày quần quật làm lụng vất vả. Khi gặp khó khăn gì, Tấm chỉ có thể khóc và nhờ đến sự giúp đỡ của Bụt (khi bống chết, khi phải nhặt thóc với gạo,…).
– Những về sau, Tấm từ yếu đuối, thụ động đã trở nên kiên quyết hơn, đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Dù bị mẹ con Cám năm lần bảy lượt hại chết nhưng Tấm không chịu im lặng trong oan ức, mà hóa thân vào những vật gần gũi với nhà vua, đe dọa mẹ con Cám, cất lên tiếng nói của mình (Tấm hóa thân vào con chim vàng anh, vào cây xoan đào, khung cửi và quả thị). Tấm không còn phải dựa vào sự giúp đỡ của một ai khác nữa.
– Đến cuối cùng Tấm cũng đã có được hạnh phúc xứng đáng với bản thân mình, còn mẹ con Cám phải chịu kết cục bi thảm.
Câu 4. Căn cứ vào hai truyện cười Tam đại con gà và Những nó phải bằng hai mày đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây:
Đối tượng cười (cười ai?)
Nội dung cười (cười cái gì?)
Tình huống gây cười
Cao trào để tiếng cười “oà” ra
Trả lời:
Tên truyện | Đối tượng cười | Nội dung cười | Tình huống gây cười | Cao trào để tiếng cười “òa” ra |
Tam đại con gà | Anh học trò dấu dốt | Anh ta che đậy sự dốt nát của mình bằng nhiều hành động | Bài học của anh ta: Dủ dỉ là con dù dì… | Anh ta lấp liếm, giải thích với phụ huynh rằng đó là bài học về tam đại con gà. |
Nhưng nó phải bằng hai mày | Viên lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi | Cách viên lí trưởng xử kiện giữa Ngô và Cải | Lúc xử kiện trên công đường | Thầy lí xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt, nói: Tao biết mày phải, nhưng nó lại phải bằng hai mày. |
Câu 5. a) Điền tiếp vào sau các từ mở đầu Thên em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn ven (ngoài các bài ca dao đã học):
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
Mở đầu các bài ca dao theo cách lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe (đọc)?
b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu (giải thích lí do và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng).
c) Tìm thêm một số câu ca dao nói về:
– Chiếc khăn, chiếc áo
– Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu
– Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.
d) Tìm thêm một số câu ca dao hài hước mạng lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống
Trả lời:
a)
– Thân em như cá trong lờ
Hết phương vùng vẫy biết nhờ nơi đâu
Thân em như lá từ bi
Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương
Thân em như thể bèo trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
Chiều chiều vãng cảnh vườn đào
Hỏi thăm hoa lý rơi vào tay ai.
Chiều chiều vịt lội bàu sen,
Để anh lên xuống làm quen ít ngày.
Chiều chiều bước xuống ghe buôn,
Sóng bao nhiêu gợn, dạ em buồn bấy nhiêu.
– Cách bắt đầu với mô típ như thế khiến người đọc nhận ra được nội dung bao trùm của bài ca dao, đồng thời khiến bài ca dao trở nên dễ nhớ, dễ thuộc hơn.
b)
– Những hình ảnh ẩn dụ, so sánh: khăn, đèn, yếm đào, cây đa, bến nước, thuyền, bến,…
– Những hình ảnh này xuất phát từ đời sống sinh hoạt, lao động hằng ngày của người dân.
– Việc sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh này khiến tình cảm trong bài ca dao trở nên gần gũi, chân thật hơn.
c)
– Ca dao về chiếc khăn, chiếc áo
Ước gì anh hóa ra hoa,
Để em nâng lấy rồi mà cài khăn.
Áo xông hương của chàng vắt mắc
Đêm em nằm em đắp lấy hơi
Áo anh sứt chỉ đã lâu,
Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng.
– Ca dao về nỗi nhớ của đôi lứa đang yêu
Hôm qua dệt cửi thoi vàng
Sực nhớ đến chàng, cửi lại dừng thoi.
Cửi rầu, cửi tủi chàng ơi
Ngọn đèn sáng tỏ bóng người đằng xa.
Gặp người sao có một lần
Để em thương nhớ tần ngần suốt năm.
– Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn
Lênh đênh một chiếc thuyền tình
Mười hai bến nước biết gửi mình vào đâu.
Thuyền không bánh lái thuyền quay
Em không cha mẹ ai bày em nên.
Nước chảy xuôi thuyền anh trôi ngược
Anh chống không được, anh bỏ sào xuôi
Sào xuôi, thuyền cũng trôi xuôi
Khúc sông bỏ vắng để người sầu riêng.
– Ca dao hài hước:
Còn duyên, anh cưới ba heo
Hết duyên anh cười con mèo cụt đuôi.
Lỡ duyên em phải ưng anh,
Tiếc con tôm bạc nấu canh rau dền.
Muốn ăn gắp bỏ cho người
Gắp đi gắp lại lại rơi vào mình.
Câu 6 . Hãy tìm một bài thơ (hoặc câu thơ) của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.
Trả lời:
– Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm trong bài trường ca Mặt đường khát vọng: “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
→ Mượn hình ảnh chiếc khăn trong ca dao.
– Câu thơ trong bài Tương tư của Nguyễn Bính:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người.
→ Học tập bài ca dao: Thôn Đoài thì nhớ thông Đông/ Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào.
BAIVIET.COM