Soạn bài Câu nghi vấn trang 11 – 13 SGK ngữ văn lớp 8 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Câu nghi vấn sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Câu nghi vấn
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính
Giải câu hỏi (Trang 11 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha:
– Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?
Chị Dậu khẽ gạt nước mắt:
– Không đau con ạ!
– Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
b) Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?
Trả lời:
Đọc đoạn trích, trả lời câu hỏi
a) Trong đoạn trích trên, câu nghi vấn:
+ “Sáng nay người ta đấm u có đau không?”
+ ” Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?”
+ “Hay là u thương chúng con đói quá?
– Đặc điểm hình thức: có dấu “?” và các từ nghi vấn như “không”, “làm sao”, “hay”
b) Câu nghi vấn được sử dụng để hỏi.
II. Luyện tập
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 11 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
a) Rồi hắn chỉ luôn vào mặt chị Dậu:
– Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? Đấy! Chị hãy nói với ông cai, để ông ấy ra đình kêu với quan cho! Chứ ông lí tôi thì không có quyền dám cho chị khất một giờ nào nữa!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)
c) Văn là gì? Văn là vẻ đẹp. Chương là gì? Chương là vẻ sáng. Nhời (lời) của người ta rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng, cho nên gọi là văn chương.
(Theo Phan Kế Bính, Việt Hán văn khảo)
d) Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi:
– Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?
– Đùa trò gì? Em đương lên cơn hen đây! Hừ hừ…
– Đùa chơi một tí.
– Hừ… hừ… cái gì thế?
Con mụ Cốc kia kìa.
Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi:
– Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?
– Ừ.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Trả lời:
a) Câu nghi vấn: “Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?”
b) ” Tại sao con người lại phải khiếm tốn như thế?
c) ” Văn là gì?”, “Chương là gì?”
d) + “Chú mình muốn cùng tớ vui đùa không?”
+ “Đùa trò gì?”
+ “Cái gì thế?”
+ ” Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?”
– Đặc điểm của các câu nghi vấn:
+ Hình thức: Có dấu hỏi chấm khi viết, có các từ nghi vấn: gì, không, hả, gì thế
+ Nội dung: Mục đích dùng để hỏi
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 12 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Xét các câu sau và trả lời câu hỏi.
a) Mình đọc hay tôi đọc?
(Nam Cao, Đôi mắt)
b) Em được thì cho anh xin
Hay là em để làm tin trong nhà?
(Ca dao)
c) Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc?
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Câu hỏi:
– Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?
– Trong các câu đó, có thể thay từ hay bằng từ hoặc được không? Vì sao?
Trả lời:
– Các câu nghi vấn này có dấu hỏi chấm kết thúc câu. Sử dụng từ hay để nối tạo ra mối quan hệ lựa chọn câu nghi vấn.
– Không thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc”, câu sẽ sai lo-gic, sai ngữ pháp và có nghĩa khác hẳn với mục đích câu hỏi đề ra.
Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 13 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không? Vì sao?
a) Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
(Chân, Tay, Mắt, Miệng)
b) Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muốn bán con chó vàng của lão.
( Nam Cao, Lão Hạc)
c) Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam )
d) Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
Trả lời:
– Không thể sử dụng dấu câu để đặt vào cuối các câu (a), (b), (c), (d) bởi các câu trên không nhằm để hỏi.
– Các câu (a) và (b) có các từ không và tại sao không đóng vai trò là từ nghi vấn trong câu, mà được sử dụng như một bổ ngữ trong câu.
– Các từ “nào” câu (c ) đóng vài trò là từ liệt kê, từ “ai” ở đây là đại từ trong câu khẳng định.
-> Các câu trên không phải câu nghi vấn bởi mục đích các câu trên dùng để khẳng định.
Giải câu 4 – Luyện tập (Trang 13 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Anh có khỏe không?
b) Anh đã khỏe chưa?
Xác định câu trả lời thích hợp đối với từng câu. Đặt một số cặp câu khác và phân tích để chứng tỏ sự khác nhau giữa câu nghi vấn theo mô hình có… không với câu nghi vấn theo mô hình đã… chưa.
Trả lời:
Khác nhau hình thức
+ Câu a sử dụng cặp từ “có … không”
+ Câu b sử dụng cặp từ “đã … chưa”
– Ý nghĩa khác nhau:
+ Câu a hỏi về tình trạng sức khỏe thực tại nên có thể trả lời ” Anh khỏe”
+ Câu b hỏi về tình trạng sức khỏe khi đã biết hiện trạng sức khỏe trước đó nên có thể trả lời ” Anh đã khỏe rồi/ Anh chưa khỏe lắm.”
– Một số câu đã có mô hình “có…không” và “đã…chưa”:
+ Cậu có cuốn Búp sen xanh không?
Cậu đã có cuốn Búp sen xanh chưa?
+ Anh có đi Sài Gòn không?
Anh đã đi Sài Gòn chưa?
Giải câu 5 – Luyện tập (Trang 13 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Bao giờ anh đi Hà Nội?
b) Anh đi Hà Nội bao giờ?
Trả lời:
– Khác nhau về hình thức:
+ Câu a có từ bao giờ đặt đầu câu.
+ Câu b có từ bao giờ đặt cuối câu.
– Khác nhau ý nghĩa:
+ Hành động câu a diễn ra trong tương lai
+ Hỏi về hành động đã diễn ra trong quá khứ
Giải câu 6 – Luyện tập (Trang 13 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Cho biết hai câu nghi vấn sau đây đúng hay sai? Vì sao?
a) Chiếc xe đạp này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế?
b) Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế?
Trả lời:
Câu nghi vấn đúng là câu a, dù không biết rõ trọng lượng của vật nhưng ta vẫn cảm nhận được vật đó nặng, nhẹ bao nhiêu.
Câu nghi vấn b không hợp logic vì khi chưa biết giá của mặt hàng thì không thể nói vật đó đắt hay rẻ.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Câu nghi vấn
I – ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG CHÍNH
Câu hỏi: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha:
– Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?
Chị Dậu khẽ gạt nước mắt:
– Không đau con ạ!
– Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
b) Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?
Trả lời:
a) – Câu nghi vấn đó là:
+ Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?
+ Thế làm sao u cứ khóc mãi không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá?
– Những đặc điểm hình thức chi biết các câu trên là câu nghi vấn:
+ Có những từ nghi vấn: “có … không”, “làm sao” và từ “hay”.
+ Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (khi viết).
b) Chức năng các câu nghi vấn trên là dùng để hỏi.
II. Soạn phần luyện tập bài Câu nghi vấn trang 11 – 12 SGK ngữ văn 8 tập 2
Bài 1. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích trong SGK. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
Trả lời:
Có những câu nghi vấn sau:
a) Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?
b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
c) Văn là gì? Chương là gì?
d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? Đùa trò gì? Cái gì thế? Chị cóc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
– Đặc điểm hình thức cho biết đó là những câu nghi vấn:
+ Có những từ nghi vấn như: phải không, tại sao, gì, không, hả.
+ Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (khi viết).
Bài 2. Xét các câu sau và trả lời câu hỏi.
a) Mình đọc hay tôi đọc?
b) Em được thì cho anh xin
Hay là em để làm tin trong nhà?
c) Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc?
Câu hỏi:
– Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?
– Trong các câu đó, có thể thay từ hay bằng từ hoặc được không? Vì sao?
Trả lời:
– Các câu này đều là những câu nghi vấn vì có từ “hay”
– Không thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” trong các câu nghi vấn đó. Bởi vì nếu thay thì câu trở thành kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn.
Bài 3. Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu trong SGK trang 13 được không? Vì sao?
Trả lời:
Không. Vì đó không phải là những câu nghi vấn. Câu a, b có các từ nghi vấn như (có … không, tại sao, không) nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong một câu.
Trong câu c, d các từ nào (cũng), ai (cũng) là những từ bất định có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối, chứ không phải là nghi vấn.
Bài 4. Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Anh có khỏe không?
b) Anh đã khỏe chưa?
Xác định câu trả lời thích hợp đối với từng câu. Đặt một số cặp câu khác và phân tích để chứng tỏ sự khác nhau giữa câu nghi vấn theo mô hình có… không với câu nghi vấn theo mô hình đã… chưa.
Trả lời:
Về hình thức, hai câu (a) và (b) dùng hai cặp từ khác nhau: có … không; đã … chưa. Về ý nghĩa, câu (b) cho ta biết: trước đó, “anh” không khỏe. Nhưng câu (a) không đề cập tới vấn đề này.
Câu trả lời thích hợp đối với câu (a) là khỏe hoặc không khỏe. Câu trả lời thích hợp với câu (b) là: đã khỏe hoặc chưa khỏe.
Ví dụ:
– Cái cặp này có đẹp không?
– Cái cặp này đã cũ chưa?
Bài 5. Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Bao giờ anh đi Hà Nội?
b) Anh đi Hà Nội bao giờ?
Trả lời:
Về hình thức, câu a và câu b khác nhau ở trật tự từ. Trong câu a, “bao giờ” đứng đầu câu còn trong câu b, “bao giờ” đứng cuối câu.
Về ý nghĩa, câu a hỏi về thời điểm của một hành động sẽ diễn ta trong tương lai, câu b hỏi thời điểm của một hành động đã diễn ra trong quá khứ.
Bài 6. Cho biết hai câu nghi vấn sau đây đúng hay sai? Vì sao?
a) Chiếc xe đạp này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế?
b) Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế?
Trả lời:
Câu (a) đúng, tuy không biết nó nặng bao nhiêu nhưng có thể cảm nhận được sức nặng nhờ cảm giác. Câu (b) sai, vì chưa biết giá bao nhiêu thì không thể khẳng định chiếc xe rẻ được.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)