Soạn bài – Tập làm thơ tám chữ

Soạn bài Tập làm thơ tám chữ trang 148 – 151 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tập làm thơ tám chữ, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Tập làm thơ tám chữ

I. Nhận diện thể thơ tám chữ

Giải câu 1 – Nhận diện thể thơ tám chữ (Trang 148 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Đọc các đoạn thơ sau:

a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

b) Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

(Bằng Việt, Bếp lửa)

c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát

Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mấy, những con đường ca hát
Qua công trường mới dựng mái nhà son!

Yếu biết mấy, những bước đi dáng đứng
Của đời ta chập chững buổi đầu tiên
Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên!

(Tố Hữu, Mùa thu mới)

Trả lời:

Học sinh phải đọc các đoạn thơ trên để trả lời câu hỏi phía bên dưới

Giải câu 2 – Nhận diện thể thơ tám chữ (Trang 149 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:

a) Nhận xét về số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên.

b) Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách đã học để nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn.

c) Nhận xét về cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên.

Trả lời:

a) Số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ: 8 chữ

b) Đoạn thơ của Thế Lữ gieo vần chân, liên tiếp: tan – ngàn, mới – gội, bừng – rừng, gắt – mật; đoạn thơ của Bằng Việt gieo vần chân, liên tiếp: về – nghe, học – nhọc, bà – xa; đoạn thơ của Tố Hữu gieo vần chân, gián cách (cách một câu mới có vần với nhau): ngát – hát, non – son, đứng – dựng, tiên – nhiên.

=>> cách gieo vần của từng đoạn

Theo từng khuôn âm.

Hình thức: có thể dài, ngắn tùy ý.

c)

Cách ngắt nhịp đa dạng, linh hoạt. Ví dụ, đoạn thơ thứ nhất:

Nào đâu/ những đêm vàng/ bên bờ suối,

Ta say mồi/ đứng uống/ ánh trăng tan?

Đâu những ngày/ mưa chuyển/ bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm/ giang sơn ta/ đổi mới?

Đâu những bình minh/ cây xanh nắng gội

Tiếng chim ca/ giấc ngủ ta/ tưng bừng?

Đâu những chiều/ lênh láng máu sau rừng

Ta đợi/ chết mảnh mặt trời gay gắt

Để ta chiếm lấy/ riêng phần bí mật?

Than ôi!/ Thời oanh liệt/ nay còn đâu?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

II. Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ

Giải câu 1 – Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ (Trang 150 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Đoạn thơ sau trích trong bài Tháp đổ của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa sao cho phù hợp.

Hãy cắt đứt những dây đàn /…/
Những sắc tàn vị nhạt của /…/
Nâng đón lấy màu xanh hương /…/
Của ngày mai muôn thuở với /…/.

Trả lời:

Hãy cắt đứt những dây đàn ca hát

Những sắc tàn vị nhạt của ngày qua

Nâng đón lấy màu xanh hương bát ngát

Của ngày mai muôn thuở với muôn hoa.

(Tố Hữu, Tháp đổ)

Giải câu 2 – Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ (Trang 150 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Đoạn thơ sau trích trong bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ cũng mất, đất trời, tuần hoàn sao cho đúng vần.

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi /…/;
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn /…/
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả /…/;
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than phiền tiễn biệt…

Trả lời:

– Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất;

– Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn

– Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;

Giải câu 3 – Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ (Trang 151 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Đoạn thơ sau trong bài tựu trường của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng.

Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương!
Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã,
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.

Trả lời:

Bằng cảm nhận về vần, về thanh điệu, ta nhận ra được rằng câu thơ thứ ba bị chép sai ở từ rộn rã. Âm tiết cuối của câu thơ này phải mang thanh bằng và hiệp vần với chữ gương ở cuối câu thơ trên (đoạn thơ gieo vần chân liên tiếp). Đoạn thơ được chép đúng là:

Giờ nao nức của một thời trẻ dại !

Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương !

Những chàng trai mười lăm tuổi vào trường ,

Rương nhỏ nhỏ với linh hồn bằng ngọc.

Giải câu 4 – Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ (Trang 151 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Hãy làm một bài (hoặc một đoạn thơ) theo thể tám chữ với nội dung và vần, nhịp tự chọn để thực hành trên lớp.

Trả lời:Tham khảo

Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường
Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã

Gợi ý: Chú ý đảm bảo số chữ (tám chữ), vừa đúng vần, vừa phù hợp với ý thơ và nội dung cảm xúc của các câu trước (chữ cuối phải hợp với vần ương của chữ trường trong câu thứ hai, và phải là thanh bằng).

III. Thực hành thơ tám chữ

Giải câu 1 – Thực hành thơ tám chữ (Trang 151 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau:

Trời trong biếc không qua mây gợn trắng
Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy một /…/ đỏ nắng
Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay /…/.

(Theo Anh Thơ, Trưa hè)

Trả lời:

Trời trong biếc không qua mây gợn trắng,

Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa.

Hoa lựu nở đầy một vườn đỏ nắng,

Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay qua.

(Anh Thơ, Trưa hè)

Giải câu 2 – Thực hành thơ tám chữ (Trang 151 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước.

Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường
Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã /…/

Trả lời:

Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ

Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường

Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã

Làm sống dậy bao nỗi nhớ quê hương

Giải câu 3 – Thực hành thơ tám chữ (Trang 151 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Mỗi nhóm, tổ cử đại diện đọc và bình trước lớp bài thơ đã chuẩn bị. cả lớp, dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo, tham gia nhận xét, đánh giá các bài thơ đã được đọc, bình.

– Bài thơ có đúng thể tám chữ không?
– Bài thơ đã có vần chưa? Cách gieo vần, ngắt nhịp đúng, sai, đặc sắc như thế nào?
– Kết cấu bài thơ có hợp lí không? Nội dung cảm xúc có chân thành, sâu sắc không?
– Chủ đề bài thơ đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Ngoài nhận xét về vần, nhịp đã đạt chưa, nếu có bài thơ hay, câu thơ hay nên “bình” để làm sáng rõ cái hay, cái đẹp của bài thơ, câu thơ.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tập làm thơ tám chữ

I. Nhận diện thể thơ tám chữ

Câu 2. Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:

a) Nhận xét về số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên.

b) Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách đã học để nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn.

c) Nhận xét về cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên.

Trả lời:

a) Số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ: 8 chữ.

b) Cách gieo vần:

+ Vần chân liền

+ Vần chân cách.

→ Theo từng khuôn âm.

+ Hình thức: có thể dài, ngắn tùy ý.

c) Cách ngắt nhịp tự do, đa dạng, linh hoạt.

II. Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ

Câu 1. Đoạn thơ sau trích trong bài Tháp đổ của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa sao cho phù hợp.

Hãy cắt đứt những dây đàn /…/
Những sắc tàn vị nhạt của /…/
Nâng đón lấy màu xanh hương /…/
Của ngày mai muôn thuở với /…/.

Trả lời:

Hãy cắt đứt những dây dàn ca hát

Những sắc tàn vị nhạt của ngày qua.

Nắng đón lấy màu xanh hương bát ngát

Của ngày mai muôn thuở với muôn hoa.

Câu 2. Đoạn thơ sau trích trong bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ cũng mất, đất trời, tuần hoàn sao cho đúng vần.

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi /…/;
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn /…/
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả /…/;
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than phiền tiễn biệt…

Trả lời:

Thứ tự các từ cần điền: cũng mất; tuần hoàn; đất trời.

Câu 3. Đoạn thơ sau trong bài tựu trường của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng.

Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương!
Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã,
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.

Trả lời:

Sai từ rộn rã.

Sửa: thay từ rộn rã bằng từ vào trường.

Câu 4. Hãy làm một bài (hoặc một đoạn thơ) theo thể tám chữ với nội dung và vần, nhịp tự chọn để thực hành trên lớp.

Trả lời:

Học sinh có thể tham khảo 

Những chiếc lá mùa thu còn sót lại

Rơi xuống đường trong cái lạnh mùa đông

Sắc hoa vàng làm rực nắng dòng sông

Con đường cũ ngập tràn trong ký ức

Nên bâng khuâng tôi nhớ phút giao mùa

III. Thực hành làm thơ tám chữ

Câu 1. Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau:

Trời trong biếc không qua mây gợn trắng
Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy một /…/ đỏ nắng
Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay /…/.

(Theo Anh Thơ, Trưa hè)

Trả lời:

Trời trong biếc không qua mây gợn trắng

Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa

Hoa lự nở đầy một vườn đỏ nắng

Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay qua.

Câu 2. Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước.

Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường
Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã /…/

Trả lời:

Có thể điền câu thơ: Cô giáo hiền những cử chỉ thân thương.

Câu 3. Mỗi nhóm, tổ cử đại diện đọc và bình trước lớp bài thơ đã chuẩn bị. cả lớp, dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo, tham gia nhận xét, đánh giá các bài thơ đã được đọc, bình.

– Bài thơ có đúng thể tám chữ không?
– Bài thơ đã có vần chưa? Cách gieo vần, ngắt nhịp đúng, sai, đặc sắc như thế nào?
– Kết cấu bài thơ có hợp lí không? Nội dung cảm xúc có chân thành, sâu sắc không?
– Chủ đề bài thơ đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Lưu ý nhận xét câu thơ có đúng tám chữ hay không, vần, chủ đề bài thơ có hay, từ ngữ trong sáng chưa ?

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status