Soạn bài – Sau phút chia li

Soạn bài Sau phút chia li trang 90 – 94 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Sau phút chia li sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Bài thơ: Sau phút chia li

SAU PHÚT CHIA LI 

(Trích Chinh phụ ngâm khúc(*))

Chàng(1) thì đi cõi xa mưa gió

Thiếp(2) thì về buồng cũ chiếu chăn

Đoái trông theo đã cách ngăn

Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh.

Chốn Hàm Dương(3) chàng còn(4) ngảnh lại

Bến Tiêu Tương(5) thiếp hãy trông sang

Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương

 Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng(6).

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?(7)

(Đoàn Thị Điểm (?), trong Đặng Thai Mai, Giảng văn Chinh phụ ngâm, Trường ĐHSP, Hà Nội I, 1992)

Chú thích:

(*) Chinh phụ ngâm khúc (khúc ngâm của người vợ có chồng ra trận, cũng gọi là Chinh phụ ngâm), nguyên văn chữ Hán của Đặng Trần Côn.Ông là người làng Nhân Mục – nay thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội – sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.Sau khi ra đời Chinh phụ ngâm khúc được nhiều người diễn Nôm.Bản diễn Nôm này được xem là của Đoàn Thị Điểm (1705-1748), một người phụ nữ có tài sắc, người làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, xứ Kinh Bắc, nay là huyện Yên Mĩ, tỉnh Hưng Yên.Nhưng lại có ý kiến cho là của Phan Huy Ích.Chinh phụ ngâm khúc là khúc ngâm về nỗi lòng sầu thương, nhớ nhung của người vợ có chồng ra trận.Cả nguyên tác và bản diễn Nôm được dùng đều là kiệt tác trong lịch sử văn học Việt Nam.Đoạn trích trên nói về tâm trạng của người vợ sau phút chia li.Nhan đề đoạn trích do người soạn sách đặt.Chinh phụ ngâm khúc trong nguyên tác chữ Hán viết theo thể thơ khác.

Ở đây được diễn Nôm bằng thể song thất lục bát.Song thất lục bát là thể thơ do người Việt Nam sáng tạo, gồm hai câu 7 chữ (song thất) tiếp đến hai câu 6-8 (lục bát).Bốn câu thành một khổ, số lượng khổ thơ không hạn định.Chữ cuối câu 7 trên vần với chữ thứ năm câu 7 dưới, đều vần trắc.Chữ cuối câu 7 dưới vần với chữ cuối câu 6, đều vần bằng.Chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ sáu câu 8 đều vần bằng.Chữ cuối câu 8 lại vần với chữ thứ năm câu 7 trên của khổ sau, cũng vần bằng.

(1) Chàng: từ mà người phụ nữ xưa dùng để gọi chồng hoặc người yêu trẻ tuổi với ý thân thiết.

(2) Thiếp: từ mà người phụ nữ xưa dùng để tự xưng với chồng hoặc với người đàn ông nói chung một cách khiêm nhường.Ở thời phong kiến, thiếp còn có nghĩa là vợ lẽ.

(3) Hàm Dương: địa danh thuộc tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc.

(4) Ở đây dùng từ còn là không khớp với từ xanh ở cuối câu trên, song từ lâu nhiều sách vẫn ghi như vậy.

(5) Tiêu Tương: tên con sông Tương ở tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc, sông sâu, có nước trong xanh nên còn gọi là sông Tiêu, hoặc là Tiêu Tương.Một số sách chú là hai sông Tiêu và Tương hợp làm một mà thành sông Tiêu Tương.Các địa danh ở đây chủ yếu được dùng theo bút pháp ước lệ của văn thơ trung đại.

(6) Trùng: tầng, lớp giống nhau, chồng chất lên nhau.

(7) Có bản chép: “….ai sầu cho ai?”

Hướng dẫn soạn bài – Sau phút chia li

I. Về thể loại

Thể thơ ngâm khúc: Một thể loại thơ ca do người Việt Nam sáng tạo ra, hầu như chỉ để diễn tả những tâm trạng sầu bi dằng dặc của con người vốn rất phổ biến trong thời trung đại, khi các triều đại phong kiến lâm vào tình trạng mâu thuẫn, khủng hoảng thường gây ra muôn vàn nỗi khổ cực cho nhân dân. Tiêu biểu cho thể loại này của văn học trung đại Việt Nam có hai tác phẩm lớn: Chinh phụ ngâm khúc của. Đặng Trần Côn và Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều.

II. Hướng dẫn soạn bài sau phút chia li

Giải câu 1 (Trang 92 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể song thất lục bát ở chú thích (*), hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ dịch được trích về số câu, số chữ trong các câu, cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Trả lời:

– Do người Việt Nam sáng tạo.

– Bốn câu thành một khổ

+ Hai câu 7 chữ (song thất)

+ Hai câu 6 – 8 (lục bát)

– Số lượng khổ thơ không hạn định.

– Hiệp vần:

+ Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới

+ Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8

+ Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Giải câu 2 (Trang 92 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Qua 4 câu khổ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được gợi tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi- Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh “tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh” có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li đó?

Trả lời:

Trong khổ thơ đầu, tác giả đã không chỉ dùng phép đối (chàng – thiếp, đi – về), mà còn kết hợp với phép lặp quan hệ từ (thì) ở mỗi câu để so sánh và nhấn mạnh đến tuyệt đối hoá tính chất của sự chia biệt. Hơn nữa, các hình ảnh “Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh” như đẩy không gian rộng ra vô tận: người vừa chia cách đã như biệt vô âm tín.

Giải câu 3 (Trang 92 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Qua 4 câu khổ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngảnh (ngoảnh) lại – hãy trông sang trong hai câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương – Tiêu Tương còn ý nghĩa gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?

Trả lời:

– Qua khổ thơ thứ 2, nỗi sầu chia li đó càng được khắc sâu và tô đậm hơn, xoáy sâu hơn.

– Cách dùng phép đối ‘còn ngoảnh lại – hãy trông sang” thể hiện sự trông ngóng đợi chờ, sự luyến tiếc nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách.

Hàm Dương địa danh ở tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc còn Tiêu Tương lại ở tỉnh Hồ Nam cách xa vời vợi, thế mà chàng và thiếp vẫn ‘cố” ‘ngoảnh lại – trông sang” để mong được nhìn thấy nhau.

– Cách điệu từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương – Tiêu Tương có ý nghĩa làm tăng thêm sự xa cách nghìn trùng giữa hai người và nói lên nỗi sầu chia li dằng dặc.

Giải câu 4 (Trang 93 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Qua 4 câu khổ cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ cùng, thấy trong hai câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?

Trả lời:

Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong 4 câu khổ cuối, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng hướng (chẳng thấy). Cái màu “mây biếc”, “ngàn núi xanh” vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ “thấy xanh xanh”. Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là “những mấy ngàn dâu”. Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: “Ngàn dâu xanh ngắt một màu”, câu thơ diễn tả điều “thấy” ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về nỗi sầu tràn ngập cả “lòng chàng” và “ý thiếp”.

Giải câu 5 (Trang 93 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và nêu lên tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó.

Trả lời:

– Các điệp ngũ trong đoạn thơ “Sau phút chia li”:

+ Điệp ngữ “chàng” và “thiếp” (được kết hợp ngược chiều trong câu “chàng thì đi…thiếp thì về” hoặc được kết hợp chéo trong cụm từ “lòng chàng ý thiếp”).

+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.

– Tập trung phân tích hai các tác dụng sau:

+ Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, phù hợp với nỗi sầu chia cách của người chinh phụ.

+ Góp phần diễn tả tính chất hai mặt của nỗi sầu chia li: gắn bó mà phải xa cách.

Giải câu 6 (Trang 93 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu của đoạn thơ.

Trả lời:

– Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.

– Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ, ‘hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp” chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.

– Chữ “sầu” trong câu cuối kết đúc lại trở thành khối sầu thương nặng trĩu trong lòng người chinh phụ.

– Giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, sâu lắng.

Soạn phần luyện tập sau phút chia li

Giải câu 1 – Luyện tập sau phút chia li (Trang 93 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Bài 1: Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ bằng cách:

a) Ghi đủ các từ chỉ màu xanh.

b) Phân biệt sự khác nhau trong các màu xanh.

c) Nêu tác dụng của việc sử dụng màu xanh trong việc diễn tả nỗi sầu chia li của người chinh phụ.

Trả lời:

a) Các từ chỉ màu xanh được dùng khá nhiều trong đoạn trích: mây biếc, núi xanh, xanh xanh (ngàn dâu), xanh ngắt (ngàn dâu).

b) Sự khác nhau của các từ chỉ màu xanh là ở chỗ nó chỉ những sự vật hiện tượng khác nhau, do đó nó có nội hàm ý nghĩa khác nhau. Đồng thời các từ cũng miêu tả màu xanh ở các mức độ khác nhau.

c) Tác dụng:

– Các từ: mây biếc, núi xanh gợi tả cái mênh mông, rộng lớn của không gian, tương ứng với nỗi sầu chia li không thể có lưòi nào nói hết được của người thiếu phụ.

– Hai từ còn lại miêu tả màu của ngàn dâu với mức độ tăng tiến (xanh xanh, xanh ngắt) vừa có ý nghĩa tượng trưng chỉ một linh cảm về sự cách xa vĩnh viễn (màu xanh của ngàn dâu trong thơ ca trung đại thường ngụ ý chỉ những đổi thay to lớn – có thể tìm hiểu thêm câu thành ngữ Thương hải biến vi tang điền (biển xanh biến thành nương dâu), hàm ý chỉ sự đổi thay to lớn), vừa gợi ra khoảng cách xa vời vợi và nỗi sầu ngày càng vừa lan toả, vừa thẳm sâu của người vợ khi chồng đã cất bước ra đi.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài sau phút chia li

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể song thất lục bát ở chú thích (*), hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ dịch được trích về số câu, số chữ trong các câu, cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Trả lời:

Đoạn thơ dịch được trích viết theo thể song thất lục bát, gồm hai câu bảy chữ (song thất) tiếp đến hai câu sáu – tám (lục bát). Bốn câu thành một khổ, số lượng khổ thơ không hạn định. Chữ cuối câu bảy trên vần với chữ thứ năm câu bảy dưới, đều vần trắc. Chữ cuối câu bảy dưới vần với chữ cuối câu sáu, đều vần bằng. Chữ cuối câu sáu vần với chữ thứ sáu câu tám, đều vần bằng. Chữ cuối câu tám lại vần với chữ thứ năm câu bảy trên của khổ sau, cũng vần bằng.

Câu 2: Qua 4 câu khổ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được gợi tả như thế nào? Cách dùng phép đối Chàng thì đi- Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh “tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh” có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li đó?

Trả lời:

Nỗi sầu chia li của người vợ được gợi tả bằng cách nói tương phản, đối nghĩa Chàng thì đi… Thiếp thì về… cho thấy thực trạng chia li cách biệt, chàng thì đi vào chốn xa xôi vất vả, thiếp thì về với cảnh cô đơn vò võ. Sự chia li cách biệt đó, nỗi sầu nặng tưởng như đã phủ lên màu biếc của trời mây, trải vào màu xanh của núi ngàn. Hình ảnh mây biếc, núi ngàn đã góp phần gợi lên cái độ mênh mông, cái tầm vũ trụ của nỗi sầu chia li.

Câu 3: Qua 4 câu khổ thứ hai, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối còn ngảnh (ngoảnh) lại – hãy trông sang trong hai câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương – Tiêu Tương còn ý nghĩa gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?

Trả lời:

Bốn câu ở khổ thơ thứ hai, nỗi sầu chia li được gợi tả thêm cũng bằng cách nói tương phản, đối nghĩa Chàng còn ngoảnh lại, Thiếp hãy trông sang, lại thêm hình thức điệp từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương. Cách gợi tả như thế nào làm cho nỗi sầu như tăng thêm, nỗi nhớ nhung như xót xa hơn.

Câu 4: Qua 4 câu khổ cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào?  Các điệp từ cùng, thấy trong hai câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?

Trả lời:

Qua bốn câu khổ cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên bằng cách nói đối nghĩa, điệp từ điệp ý (cùng, thấy, ngàn dâu, xanh xanh, xanh ngắt, cùng trông…). Cách gọi đó, nỗi sầu được lột tả tới độ oái oăm, nghịch chướng. Sự xa cách đã tới độ mất hút vào ngàn dâu xanh ngắt, vào sự mênh mông thăm thẳm của trời đất. Và câu thơ mang hình thức nghi vấn cuối cùng “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” đã cho thấy nỗi sầu của người chinh phụ lên đến trạng thái cực điểm.

Câu 5: Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và nêu lên tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó.

Trả lời:

Các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ (tham khảo phần trả lời các câu hỏi trước)

Câu 6: Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu của đoạn thơ.

Trả lời:

Bằng nghệ thuật vô cùng điêu luyện, đặc biệt là nghệ thuật dùng điệp ngữ rất mực tài tình, đoạn ngâm khúc đã thể hiện được cái cảm xúc chủ đạo là nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận. Giọng diệu của đoạn ngâm khúc là sự tố cáo chiến tranh phi nghĩa và niềm khát khao hạnh phũc lứa đôi của người phụ nữ.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status