Soạn bài – Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư)

Soạn bài Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư) trang 65 – 69 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư), sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất theo sách giáo khoa.

PHÒ GIÁ VỀ KINH 

(Tụng giá hoàn kinh sư) 

Phiên âm 

Đoạt sáo Chương Dương độ, 

Cầm Hồ Hàm Tử quan. 

Thái bình tu trí lực, 

Vạn cổ thử giang san.

(Trần Quang Khải(*))

Dịch nghĩa

Cướp giáo giặc ở bến Chương Dương,

Bắt quân Hồ ở cửa Hàm Tử.

Thái Bình rồi nên dốc sức lực,

Muôn đời vẫn có non sông này.

(Tụng: đi theo sau, giá: nghĩa gốc là buộc ngựa vào xe, nghĩa thường là xe vua đi, tụng giá: đi theo xe nhà vua, hoàn: trở về, kinh: kinh đô, thủ đô xưa, kinh sư: kinh đô của một nước có vua.Đoạt: cướp lấy, sáo: giáo (một thứ vũ khí), Chương Dương: địa danh (xem chú thích (1)), độ: bến sông.Cầm: bắt, Hồ: từ do người Trung Quốc xưa dùng để chỉ các dân tộc thiểu số và ngoại tộc ở phía Bắc với thái độ khinh miệt, ở đây dùng để chỉ giặc Mông – Nguyên, Hàm Tử: địa danh (xem chú thích (2)), quan: cửa ải.Thái bình: rất bình yên, tu: nên, trí: đem hết, dốc hết, lực: sức mạnh (có bản chép: nghi nỗ lực, có nghĩa là “nên cố sức”).Vạn: mười ngàn, cổ: xưa, thử: ấy, này, giang: sông, san:: sông, san (vốn đọc là sơn): núi.)

Dịch thơ

Chương Dương cướp giáo giặc, 

Hàm Tử bắt quân thù. 

Thái bình nên gắng sức, 

Non nước ấy ngàn thu.

(Trần Trọng Kim dịch, trong Việt Nam sử lược,

 NXB Tân Việt, Hà Nội, 1951)

soan bai pho gia ve kinh tung gia hoan kinh su sgk ngu van 7 tap 1

Chú thích:

(*) Trần Quang Khải (1241-1294), con trai thứ ba của vua Trần Thái Tông, được phong Thượng tướng, có công rất lớn trong hai cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên (1284-1285; 1287-1288), đặc biệt là trong hai trận chiến thắng ở Hàm Tử và Chương Dương.Ông không chỉ là một võ tướng kiệt xuất, mà còn là người có những vần thơ “sâu xa lí thú” (Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí).

Bài thơ Phò giá về kinh được làm lúc ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long (Hà Nội ngày nay) ngay sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và giải phóng kinh đô năm 1285.Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, có cách gieo vần tương tự như ở thất ngôn tứ tuyệt.

(1) Chương Dương: bến sông nằm ở hữu ngạn sông Hồng, thuộc huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.Chiến thắng Chương Dương diễn ra vào tháng 6 năm Ất Dậu (1285) do Trần Quang Khải chỉ huy.

(2) Hàm Tử: một địa điểm nằm ở tả ngạn sông Hồng, thuộc huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.Trận Hàm Tử diễn ra vào tháng 4 năm Ất Dậu (1285) do Trần Nhật Duật chỉ huy với sự hỗ trợ đắc lực của Trần Quang Khải.

Hướng dẫn soạn bài – Phò giá về kinh

I. Cách đọc

Đọc cả bài thơ theo nhịp 2/3. Hai câu đầu đọc bằng giọng mạnh mẽ, dứt khoát, thể hiện được không khí chiến thắng hào hùng. Hai câu sau hạ thấp giọng, đọc chậm lại, thể hiện những suy tư của tác giả về việc bảo vệ và gìn giữ nền thái bình muôn thuở.

Cách nói giản dị, cô đúc của bài thơ này đã nói lên đúng cái không khí sục sôi chiến thắng và cái khát vọng thái bình của nhân dân ta thời đại nhà Trần. Những dòng thơ chắc khoẻ tràn đầy khí thế cũng là bầu nhiệt huyết sục sôi mong được cống hiến hết mình cho đất nước của nhà thơ nói riêng và của mỗi người trong thời đại ấy nói chung.

II. Thể loại

Bài thơ được làm theo thế thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, có 4 câu trong mỗi bài (tứ tuyệt), 5 chữ trong mỗi dòng thơ (ngũ ngôn) và chữ cuối cùng của các dòng 2, 4 luôn là vần bằng.

Ở nước ta, thời trung đại đã có một nền thơ rất phong phú và hấp dẫn.Thơ trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm và có nhiều thể, như: thất ngôn tứ tuyệt (bốn câu, mỗi câu 7 chữ), ngũ ngôn tứ tuyệt (bốn câu, mỗi câu 5 chữ), thất ngôn bát cú (tám câu, mỗi câu 7 chữ) lục bát (một câu 6 chữ và một câu 8 chữ), song thất lục bát (hai câu 7 chữ kèm theo hai câu 6, 8),…

II. Hướng dẫn soạn bài Phò giá về kinh chi tiết

Giải câu 1 (Trang 68 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Em hãy căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở chú thích (*) để nhận dạng thể thơ của bài Tụng giá hoàn kinh sư (bản phiên âm chữ Hán) về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần.

Trả lời:

Bài thơ được làm theo thế thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, có đặc điểm:

– Số câu: 4 câu trong mỗi bài (tứ tuyệt).

– Số chữ trong câu: 5 chữ trong mỗi dòng thơ (ngũ ngôn).

– Hiệp vần: chữ cuối cùng của các dòng 2, 4 luôn là vần bằng.

Giải câu 2 (Trang 68 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Nội dung được thể hiện trong hai câu đầu và hai câu sau của bài thơ khác nhau ở chỗ nào? Hãy nhận xét về cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ.

Trả lời:

– Sự khác nhau giữa hai câu đầu và hai câu sau : Hai câu đầu nói về hào khí chiến thắng, hai câu sau nói về khát vọng hòa bình.

– Cũng như bài Sông núi nước Nam, bài Phò giá về kinh thiên về biểu ý:

+ Hai câu đầu nêu rất vắn tắt chiến thắng lẫy lừng của dân tộc trong cuộc chiến tranh chống quân Mông – Nguyên xâm lược.

+ Hai câu sau là lời động viên xây dựng, phát triển đất nước trong cảnh thái bình, đồng thời khẳng định sự bền vững muôn đời của đất nước.

Đây là lời tự dặn mình của vị Thượng tướng, đồng thời cũng là lời nhắn nhủ với toàn thể quân dân: Chúng ta khôn được phép ngủ quên trong chiến thắng => tầm nhìn xa trông rộng của người lãnh đạo.

Để cho non nước được nghìn thu, hòa bình bền vững muôn đời – không chỉ là khát vọng của một người mà là khát vọng, quyết tâm của cả dân tộc.

Giải câu 3 (Trang 68 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Cách biểu ý và biểu cảm của bài Phò giá về kinh và bài Sông núi nước Nam có gì giống nhau?

Trả lời:

Tuy cách nhau đến hai thế kỉ nhưng hai bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh có nhiều điểm tương đồng:

– Về nội dung: cả hai bài đều thể hiện khí phách kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

– Về hình thức: cả hai bài đều ngắn gọn, súc tích mà mạnh mẽ, cô đúc mà thâm trầm. Cảm xúc hoà trong ý tưởng, được thể hiện qua ý tưởng.

Soạn phần luyện tập Phò giá về kinh

Giải câu hỏi Luyện tập – Phò giá về kinh (Trang 68 SGK ngữ văn 7 tập 1)

Theo em, cách nói giản dị cô đúc của bài thơ này có tác dụng gì trong việc thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần?

Trả lời:

Cách nói giản dị, cô đúc của bài thơ này có tác dụng trong thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình của dân tộc ta thời đại nhà Trần:

– Bằng cách nói giản dị và súc tích, tác giả đã cho ta thấy được 2 vấn đề quan trọng của đất nước: thành quả thời kì chiến tranh và khi đất nước trở lại thái bình.

– Bài thơ đã thể hiện được hào khí Đông A (nhà Trần): đây là một trong những đặc điểm tinh thần nổi bật của quân dân, tướng sĩ Đại Việt đầu đời Trần – đó là lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và khí thế quyết tâm mãnh liệt của nhân dân ta.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Phò giá về kinh

Câu 1. Em hãy căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở chú thích (*) để nhận dạng thể thơ của bài Tụng giá hoàn kinh sư (bản phiên âm chữ Hán) về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần.

Trả lời:

– Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt

– Gieo vần bằng trắc.

– Số câu, số chữ: gồm có 4 câu, mỗi câu 5 chữ.

Câu 2. Nội dung được thể hiện trong hai câu đầu và hai câu sau của bài thơ khác nhau ở chỗ nào? Hãy nhận xét về cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ.

Trả lời:

Hai câu thơ đầu là nhắc lại hai chiến thắng vang dội của quân và dân ta đời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.

Lời thơ ngắn gọn, ý dồn nén, súc tích. Mỗi trận thắng chỉ nêu một chiến công nổi bật: Trận Chương Dương thu được nhiều vũ khí của giặc, trận Hàm Tử bắt được nhiều tù binh.

=> Thể hiện tâm trạng vui mừng, phấn chấn của vị tướng quân đầy mưu lược, tạo nên chiến thắng vang dội.

Hai câu sau: tỏ lời động viên xây dựng, phát triển đất nước trong cảnh thái bình và niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời của đất nước.

Nhận xét cách biểu và biểu cảm của bài thơ:

Cách nói giản dị, cô đúc của bà thơ đã nói lên đúng cái không khí sục sôi chiến thắng và cái khát vọng thái bình của nhân dân ta thời đại nhà Trần. Những dòng thơ chắc khỏe, tràn đầy khí thế cũng là bầu nhiệt huyết sục sôi mong được cống hiến hết mình cho đất nước của nhà thơ nói riêng và của mỗi người trong thời đại đó nói riêng.

Câu 3. Cách biểu ý và biểu cảm của bài Phò giá về kinh và bài Sông núi nước Nam có gì giống nhau?

Trả lời:

– Về nội dung: cả hai bài đều thể hiện khí phách kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

– Về hình thức: cả hai bài đều ngắn gọn, súc tích mà mạnh mẽ, cô đúc mà thâm trầm. Cảm xúc hoà trong ý tưởng, được thể hiện qua ý tưởng.

Soạn bài luyện tập Phò giá về kinh trang 68 SGK ngữ văn 7 tập 1

Theo em, cách nói giản dị cô đúc của bài thơ này có tác dụng gì trong việc thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần?

Trả lời:

Cách nói của bài thơ:

– Bài thơ “Phò giá về kinh” như một bản tổng kết ngắn gọn, đanh thép và hào hùng về chiến thắng của quân dân ta thời Trần. Qua đó, gửi gắm một niềm tin sắt đá vào sự trường tồn của dân tộc, đó chính là một chân lí.

– Có được kết quả trên là nhờ vào cách nói giản dị mà cô đúc của bài thơ, đã thế hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình cua dân tộc ta ở thời đại nhà Trần.

– Bài thơ không sử dụng một biện pháp hoa mỹ nào, chỉ có lời nói giản dị, chân thành nhưng chắc nịch, mạnh mẽ, rắn rỏi.

Bài thơ và hào khí thời Trần:

Bài thơ đã thể hiện được hào khí hào hùng của thời đại, hào khí thời Trần, hào khí Đông A – đó là lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, khí thế quyết tâm mãnh liệt của quân dân đời Trần trong công cuộc chống ngoại xâm.

Dẫn chứng:

  • Trần Bình Trọng khi bị giặc bắt, khảng khái trả lời: “Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vua đất Bắc”.
  • Binh lính khắc lên tay nhau hai chữ: “Sát Thát”.
  • Cậu bé Trần Quốc Toản nghe chuyện giặc tàn phá – căm giận bóp nát quả cam.
  • Các bô lão ở hội nghị Diên Hồng đồng thanh hô vang: “Đánh”.
  • Trần Thủ Độ với quyết tâm: “Đầu tôi chưa rơi xuống đất, bệ hạ cứ an lòng”.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status