Soạn bài Những câu hát than thân trang 49 – 51 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Những câu hát than thân sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.
Những Câu Hát Thân
1. Nước non lận đận(1) một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh(2) bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy(3),
Cho ao kia cạn(4), cho gầy cò con?2. Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc(5) lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc(6) giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.3. Thân em như trái bần(7) trôi,
Gió dập sóng dồi biết tấp(8) vào đâu.
Chú thích
(1) Lận đận: vất vả vì gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở.
(2) Thác: chỗ dòng nước chảy xiết, vượt qua vách đá cao chắn ngang sông, suối, làm nước đổ mạnh xuống; ghềnh: chỗ lòng sông bị thu hẹp và nông, có đá lởm chởm nhô cao và nằm chắn ngang làm cho dòng nước dồn lại và chảy xiết.Thác ghềnh: chỉ sự khó khăn, trắc trở.
(3), (4) Bể đầy, ao cạn: chỉ cảnh ngang trái (nghĩa bóng).Trong thực tế, khi “bể đầy”, “ao cạn” thì cò rất khó kiếm ăn.
(5) Hạc (chim hạc): chim lớn, cẳng cao, cổ và mỏ dài, thường được dùng tượng trưng cho sự sống lâu.Ở đây là hình ảnh ẩn dụ nói về cuộc đời phiêu bạt và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.
(6) Con cuốc: chim nhỏ, hơi giống gà, sống ở bờ bụi gần nước, có tiếng kêu “cuốc, cuốc”; chim cuốc (có khi viết là quốc) còn được gọi là đỗ quyên, đỗ vũ.Theo truyền thuyết Trung Quốc, Thục Đế mất nước, hồn biến thành chim cuốc, kêu nhớ nước (quốc: nước) đến nhỏ máu ra mà chết.Tiếng kêu chim cuốc trong bài biểu hiện cho nỗi khổ đau oan trái của người lao động.
(7) Trái bần: trái (quả) của cây bần – loại cây to mọc ở vùng nước lợ, trái tròn dẹt, ăn chua và chát, có rễ phụ nhọn và xốp, mọc ngược lên khỏi mặt bùn.
(8) Gió dập sóng dồi: ở đây ý nói gió to, sóng lớn và dồn dập xô đẩy.
Hướng dẫn soạn bài – Những câu hát than thân
I. Đọc hiểu văn bản
Giải câu 1 (Trang 50 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 1. Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình.Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao.
Trả lời:
Người xưa hay mượn con cò để nói về cuộc đời và thân phận của mình vì con cò là con vật hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi với phẩm chất và thân phận của người nông dân.
Ví dụ:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…
Giải câu 2 (Trang 50 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 2. Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của con cò được diễn tả như thế nào?Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn có nội dung nào khác?
Trả lời:
– Cách diễn tả: Dùng phương pháp ẩn dụ, dùng hỉnh ảnh con cò để nói về cuộc đời con người và sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật khác.
+ Từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” làm cho nỗi cơ cực và vất vả của cuộc đời cò tăng lên gấp bội lần.
+ Biện pháp đối lập: Đây là đặc trưng nổi bật của bài ca dao này, xuất hiện ở cả 4 dòng thơ.
++) Nước non >< một mình đối lập giữa cái mênh mông rộng lớn và cái nhỏ bé cô đơn, lẻ loi của thân cò.
++) Thân cò >< thác ghềnh; lên >< xuống đối lập giữa cái nhỏ bé yếu ớt của thân cò và sự dữ dội khốc liệt của thiên nhiên.
++) Bể kia đầy >< ao kia cạn thái cực của tạo hóa đầy – vơi. Bể kia đã rộng lại còn đầy, còn chiếc ao kia nơi cò kiếm ăn hằng ngày đã bé lại còn cạn. Bởi vậy dù cho cò tần tảo, nhặt nhảnh, bươn chải, thân cò vẫn cứ gầy guộc mong manh
+ Câu hỏi tu từ (hai câu cuối) là lời than thở của thân cò – lời than, lời hỏi không có lời giải đáp.
– Nội dung than thân phản kháng:
+ Than thân: Người nông đã dùng hình ảnh thân cò để nói lên sự đắng cay, cơ cực, vất vả, gian truân của cuộc đời mình. Cho nên đây không chỉ là tâm sự của cuộc đời cò mà còn là tâm sự của cuộc đời, của thân phận con người “Mỗi dòng thơ là một tiếng than, tiếng thở dài chua xót”.
+ Phản kháng: Câu hỏi tu từ ở cuối bài ca dao còn thể hiện thái độ bất bình phản kháng đối với kẻ đã làm cho người nông dân phải lận đận, lên thác, xuống ghềnh. Ai ở đây chính là giai cấp phong kiến, thống trị lúc bấy giờ.
Giải câu 3 (Trang 50 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 3. Em hiểu cụm từ “Thương thay” như thế nào?Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2.
Trả lời:
Cụm từ thương thay là tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót. Trong bài này, thương thay được lặp lại 4 lần. ý nghĩa của sự lặp lại là: Mỗi lần là một lần thương một con vật, một cảnh ngộ. Bốn lần thương thay, bốn con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau, nhưng lại cùng chung với thân phận người lao động; Tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc sống khổ sở nhiều bề của người lao động; Kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển.
Giải câu 4 (Trang 50 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 4. Hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.
Trả lời:
– Nhận xét chung: Hình ảnh nhưng con vật nhỏ bé, bèo bọt: “con tằm”, “lũ kiến”, “chim hạc”, “con cuốc” dùng để ẩn dụ về cuộc đời cơ cực, nhọc nhằn của người lao động.
– Hình ảnh cụ thể.
+ “Con tằm”: Tằm ăn lá dâu, rồi từ ruột nó, người ra lấy ra những sợi tơ vàng làm nên những tấm vải rất đẹp, rất quý, tơ bị rút hết thì mạng sống của tằm cũng chấm dứt
=> Hình ảnh con tằm là ẩn dụ về người lao động bị giai cấp thống trị bóc lột, bòn sút sức lao động cạn kiệt đến tận gan ruột, đến chết để làm giàu cho chúng.
+ “Lũ kiến”: – hàm nghĩa chỉ số đông – “li ti” rất bé nhỏ, thường bị coi thường, chẳng đáng gì. Bé thế ăn chẳng là bao, thế mà suốt ngày đi kiếm ăn
=> Đó là hình ảnh ẩn dụ về những người lao động thấp cổ bé họng trong xã hội cũ suốt đời suốt kiếp nai lưng quần quật làm việc vất vả ngược xuôi mà vẫn không đủ sống, vẫn cứ đói nghèo.
+ “Chim hạc” cánh chim bay mỏi không có nơi đứng.
=> hình ảnh ẩn dụ nói về cuộc đời phiêu bạt và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.
Giải câu 5 (Trang 50 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 5.* Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”.Những bài ca ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?
Trả lời:
– Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:
– Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
– Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
– Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
– Thân em như miếng cau khô
Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày
– Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.
– Các bài ca dao này thường nói về thân phận gian nan, vất vả, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa.
– Về nghệ thuật, ngoài mô típ mở đầu bằng cụm từ thân em (gợi ra nỗi buồn thương), các câu ca dao này thường sử dụng các hình ảnh ví von so sánh (để nói lên những cảnh đời, những thân phận, những lo lắng khác nhau của người phụ nữ).
Giải câu 6 (Trang 50 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 6. Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt?Qua đây, em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?
Trả lời:
– Nhận xét về hình ảnh so sánh:
+ Trái bần: vừa chua vừa chát, hơn nữa đã rụng – gợi ta liên tưởng những thân phận nghèo hèn lắm khổ đau – câu ca mang đậm màu sắc Nam Bộ.
+ Gió dập, sóng dồi: hình ảnh các thế lực đen tối hợp lực vào nhau đè bẹp, nhấn chìm cuộc sống của những con người lương thiện.
– Nỗi khổ người phụ nữ: Qua bài ca dao ta thấy được người phụ nữ trong xã hội phong kiến dật dờ, trôi nổi, luôn gặp những khổ đau, bất hạnh.
Soạn phần luyện tập bài Những câu hát than thân
Giải câu 1 luyện tập (Trang 51 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 1. Em hãy nêu những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.
Trả lời:
– Về nội dung, cả ba bài là sự than thân và là sự đồng cảm với nỗi niềm, cuộc đời đau khổ, đắng cay của người nông dân, người phụ nữ. Ngoài ra, những câu hát này còn có ý nghĩa phần kháng, tố cáo xã hội phong kiến.
– Về nghệ thuật, cả ba bài thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé đáng thương làm hình ảnh ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Cả ba đều sử dụng thể thơ lục bát và có âm điệu than thân thương cảm. Cả ba cũng đều có nhóm chữ “Thân em…” mang tính truyền thống, được sử dụng nhiều trong ca dao.
Giải câu 2 luyện tập (Trang 51 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 2. Học thuộc các bài ca dao đã học.
Trả lời:
Các em hãy học thuộc lòng những bài ca dao đã học trong sách giáo khoa
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Những câu hát than thân
Câu 1: Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?
Một số bài ca dao mà trong đó người nông dân thời xưa thường ra hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi, ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
– Trời mưa
Quả dưa vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn.
– Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo dưa chồng tiếng khóc nỉ non.
Sở dĩ người nông dân hay mượn hình ảnh con cò để nói về mình, vì:
– Con cò thường kiếm ăn nơi đồng ruộng, cho nên hình ảnh con cò thường gần gũi với người nông dân.
– Con cò cũng chịu khó, vất vả lặn lội kiếm sông. Nó có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân.
Câu 2: Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác?
Cuộc đời vất vả, lận đận của cò. Cuộc đời con cò quá khó nhọc, lao đao. Một mình phải lận đận giữa miền nước non, “lên thác xuống ghềnh” gặp biết bao khó khăn trắc trở. Trớ trêu thay, cuộc sống lại nhiều ngang trái “bể đầy”, “ao cạn” để rồi tấm thân nhỏ bé kia ngày thêm gầy gò, dù có cần cù chắt chiu thế nào đi nữa vẫn không kiêm đủ sống nổi. Số kiếp con cò sao mà gieo neo, cay đắng đáng thương!
Con cò trong bài ca dao là biểu tượng chân xác và xúc động cho hình ảnh và cuộc đời người nông dân trong xã hội cũ. Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung phản kháng, tố cáo chế độ phong kiến trước đây. Đó là một xã hội đầy ngang trái, áp bức bóc lột mà thân phận người dân thì thật là nhỏ bé, cơ cực.
Câu 3: Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?
Nội dung bài 2 là lời của người lao động tỏ sự đồng cảm đối với những người cùng khổ. ‘Thương thay” là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa.
Từ “thương thay” được lặp lại bốn lần tạo cho nó sắc thái ý nghĩa sau:
– Mỗi lần lặp lại là một nỗi xót thương đối với những người lao động nghèo khổ, trong đó, cũng là lời than vãn cho thân phận mình. Mỗi lần lặp lại “thương thay” dường như nỗi xót thương ấy thêm thấm sáu lận tấm lòng.
– Sự lặp lại từ này nhiều lần còn bao hàm ý nghĩa rộng hơn – Nỗi xót cho tất cả những người dân thấp cổ bé họng phải chịu nhiều oan ức.
Câu 4: Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2
Trong ca dao, tác giả dân gian thường mượn hình ảnh các con vật như một phương tiện để than thở về mình. Qua đó, cũng cho thấy sự đồng cảm sâu sắc của người lao động đối với các giống vật, vì cuộc đời của họ có khác gì cuộc sống của các giống vật.
Quanh năm suốt tháng người lao động luôn cơ cực nhưng luôn bị bòn rút sức lực chẳng khác chi con tằm phải nằm nhả tơ cho thiên hạ nhờ. Vì thế, suốt đời họ dù phải cần cù chăm chỉ như con kiến đi tìm mồi mà vẫn thiếu ăn. Cho nên, dù người nông dân có cố gắng như con hạc “lánh đường mây” nhưng cuộc sông vẫn cứ phiêu bạt, lận đận và vô vọng. Những oan trái trên, với thân phận thấp cổ bé họng, người lao động trong xả hội cũ “Dẫu kêu ra máu có người nào nghe”, không có một lẽ công bằng nào soi tỏ cho họ.
Tất cả những nỗi thương thân và than thân đó được gửi gắm qua những hình ảnh ẩn dụ thật tài tình, cộng với lối thơ lục bát mượt mà. ngọt ngào khiến ta thấm được nỗi khổ nhiều bề của cha ông ta ngày trước và đã làm nhức nhối lòng ta mãi đến giờ.
Câu 5: Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì, và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?
Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:
– Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
– Thân em như giếng giữa đàng,
Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.
– Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
Những bài ca dao thuộc chủ đề than thân, mở đầu bằng cụm từ “Thân em…” thường nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nỗi khổ lớn nhất là số phận bị phụ thuộc, không được quyền tự quyết định.
Những bài ca dao trên thường giống nhau về mặt nghệ thuật: đều mở đầu bằng cụm từ “Thân em” đều dùng biện pháp so sánh để miêu tả thân phận và nỗi khổ của người phụ nữ.
Câu 6: Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?
Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến “Thân em như trái bần trôi”. Trong ca dao Nam Bộ, hình ảnh trái bần cũng như mù u, sầu riêng thường gợi đến cuộc đời nghèo khổ, buồn đau, đắng cay. Hình ảnh so sánh được miêu tả bổ sung bằng các chi tiết “gió dập”, ”sóng dồi” “biết tấp vào đâu”. Các chi tiết ấy gợi lên cuộc đời người phụ nữ quá nhỏ bé, số phận họ thật là lênh đênh, chìm nổi trong sự mông mênh của xã hội xưa. Họ không mảy may có một quyền tự quyết nào về chính bần thân mình cả. Người phụ nữ là hiện thân của nỗi đau khổ ngày xưa.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)