Soạn bài – Hoán dụ

Soạn bài Hoán dụ trang 83 – 85 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Hoán dụ sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Hoán dụ

I. Hoán dụ là gì ?

Giải câu 1 Hoán dụ là gì (Trang 83 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 1. Các từ ngữ in đậm trong câu thơ sau chỉ ai?

Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.

(Tố Hữu)

Trả lời:

– Áo nâu: chỉ người nông dân

– Áo xanh: chỉ người công nhân

– Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn

– Thị thành: chỉ những người sống ở thị thành

Giải câu 2 Hoán dụ là gì (Trang 83 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 2. Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời:

Các từ này có mối quan hệ gần gũi với nhau:

– Áo nâu gợi liên tưởng tới những người nông dân sống ở nông thôn

– Áo xanh là nét đặc trưng gợi liên tưởng tới những người công nhân sống ở thị thành ( trong thời kì Đổi mới của nước ta)

Giải câu 3 Hoán dụ là gì (Trang 83 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 3. Hãy nêu tác dụng của cách diễn đạt này.

Trả lời:

Cách diễn đạt trên ngắn gọn, gợi được sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

II. Các kiểu hoán dụ

Giải câu 1 các kiểu hoán dụ (Trang 84 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 1. Em hiểu các từ ngữ in đậm dưới đây như thế nào?

a.

Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

(Hoàng Trung Thông)

b.

Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

(Ca dao)

c.

Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.

(Tố Hữu)

Trả lời:

– Bàn tay: chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính

– Một, ba: Biểu thị số lượng cụ thể, xác định, ở đây chỉ sự hợp lại của các cá thể, tập thể tạo ra sức mạnh chung

– Đổ máu: là thương tích, mất mát, hi sinh, ở đây biểu thị chiến tranh bắt đầu xảy ra.

Giải câu 2 các kiểu hoán dụ (Trang 84 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 2. Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào?

Trả lời:

– Câu a biểu thị mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể

– Câu b biểu thị mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng

– Câu c biểu thị quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật

Giải câu 3 các kiểu hoán dụ (Trang 84 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 3. Từ những ví dụ đã phân tích ở phần I và phần II, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.

Trả lời:

Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ:

– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

– Lấy bộ phận để chỉ toàn thể

Soạn phần luyện tập bài Hoán dụ

Giải câu 1 Luyện tập hoán dụ (Trang 85 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 1. Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.
a.

Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.

(Hồ Chí Minh)

b.

Vì lợi ích mười năm phải trồng cây,
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.

(Hồ Chí Minh)

c.

Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

(Tố Hữu)

d.

Vì sao? Trái Đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh

(Tố Hữu)

Trả lời:

a. Phép hoán dụ mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng:

– Làng xóm ta: tên của vật chứa đựng

– Những người sống trong xóm làng đó: vật bị chứa đựng

b. Phép hoán dụ dùng mối quan hệ giữa cụ thể và trừu tượng

– Cái cụ thể: mười năm, trăm năm

– Cái trừu tượng: con số không xác định rõ

c. Phép hoán dụ: mối quan hệ một bộ phận với cái toàn thể

– Áo chàm: dấu hiệu của sự vật

– Thay cho sự vật: người Việt Bắc

d. Phép hoán dụ: mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng

– Trái đất: Vật chứa đựng

– Nhân loại: Vật bị chứa đựng

Giải câu 2 Luyện tập hoán dụ (Trang 85 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 2. Hoán dụ có gì giống và có gì khác ẩn dụ? Cho ví dụ minh họa.

Trả lời:

– Giống: đều là những biện pháp tu từ xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng

– Khác:

+ Ẩn dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật tương đồng với nhau (so sánh ngầm)

+ Hoán dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật có mối quan hệ tượng cận, gần gũi với nhau.

Giải câu 3 Luyện tập hoán dụ (Trang 85 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 3. Chính tả (nhớ – viết): Đêm nay Bác không ngủ (từ Lần thứ ba thức dậy đến Anh thức luôn cùng Bác).

Trả lời:

Chép chính tả:

Lần thứ ba thức dậy
Anh hốt hoảng giật mình
Bác vẫn ngồi đinh ninh
Chòm râu im phǎng phắc.

Anh vội vàng nằng nặc
– Mời Bác ngủ Bác ơi!
Trời sắp sáng mất rồi
Bác ơi! Mời Bác ngủ!

– Chú cứ việc ngủ ngon
Ngày mai đi đánh giặc
Bác thức thì mặc Bác
Bác ngủ không an lòng

Bác thương đoàn dân công
Đêm nay ngủ ngoài rừng
Rải lá cây làm chiếu
Manh áo phủ làm chǎn

Trời thì mưa lâm thâm
Làm sao cho khỏi ướt!
Càng thương càng nóng ruột
Mong trời sáng mau mau.

Anh đội viên nhìn Bác
Bác nhìn ngọn lửa hồng
Lòng vui sướng mênh mông
Anh thức luôn cùng Bác.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Hoán dụ

I. Hoán dụ là gì?

Câu 1. Các từ ngữ in đậm chỉ:

– Áo nâu: chỉ người nông dân

– Áo xanh: chỉ người công nhân

Câu 2. Quan hệ đi đôi với nhau.

Áo nâu => nông thôn

Áo xanh => thành thị

Câu 3. Tác dụng của cách diễn đạt: nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

II. Các kiểu hoán dụ:

Câu 1. Em hiểu các từ in đậm dưới đây:

a. Bàn tay ta: bộ phận của cơ thể người, công cụ đặc biệt để lao động.

b. Một và ba: số lượng ít và nhiều.

c. Đổ máu: sự kiện khởi nghĩa tháng 8/1945 ở thành phố Huế.

Câu 2.

a. Bàn tay: quan hệ bộ phận và toàn thể.

b. Một và ba: số lượng cụ thể và số lượng vô hạn.

c. Đổ máu: quan hệ dấu hiệu đặc trưng của sự kiện, sự việc và bản thân sự kiện, sự việc.

Câu 3. Liệt kê một số quan hệ để tạo ra phép hoán dụ:

– Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.

– Lấy vật chứa để gọi vật bị chứa đựng.

– Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

III. Luyện tập

Câu 1. Chỉ ra phép hoán dụ và cho biết mối quan hệ :

a. Làng xóm ta: chỉ nhân dân sống trong làng xóm.

Quan hệ: vật chứa và và bị chứa.

b.

* Mười năm: ngắn, cụ thể.

Trăm năm: dài, trừu tượng.

Quan hệ: cụ thể và trừu tượng.

* Về ý nghĩa: trồng cây (kinh tế), trồng người (giáo dục). một xã hội muốn phát triển thì kinh tế và giáo dục phải phát triển.

=> Kinh tế: bộ phận – toàn thể

Giáo dục: công việc đặc trưng – toàn bộ sự nghiệp.

c.

* Áo chàm: chỉ trang phục người dân Việt Bắc thường mặc.

Quan hệ: dấu hiệu đặc trưng và sự vật.

* Áo chàm: chỉ quần chúng cách mạng người dân tộc ở Việt Bắc.

Quan hệ: bộ phận và toàn thể.

d. Trái đất: chỉ loài người sống trên trái đất.

Quan hệ: vật chứa và vật bị chứa.

Câu 2. Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ:

Soan bai hoan du sgk ngu van 6 tap 2 hinh anh 1

Ví dụ:

a. Ẩn dụ:

Tiếc thay hạt gạo trắng ngần

Đã vo nước đục lại vần than đen

b. Hoán dụ:

Nhớ ông cụ mắt sáng ngời

Áo nâu, túi vải, đẹp tươi lạ thường.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status