Soạn bài – Đọc thêm: Đò lèn

Soạn bài Đọc thêm: Đò lèn trang 147 – 149 SGK ngữ văn lớp 12 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Đọc thêm: Đò lèn, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Đò Lèn

Nguyễn Duy

Tiểu Dẫn

Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở xã Đông Vệ, thị xã Thanh Hoá (nay là thành phố Thanh Hoá), tỉnh Thanh Hoá. Mẹ mất sớm, Nguyễn Duy ở với bà ngoại từ nhỏ. Trong tâm hồn của Nguyễn Duy, bà ngoại là hình ảnh gần gũi, thân thuộc nhất. Năm 1966, ông nhập ngũ. Từ năm 1971 đến năm 1975, vẫn đang khoác áo lính, Nguyễn Duy về học tại Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Cuối năm 1975, ông cùng đơn vị vào tiếp quản Vũng Tàu. Năm 1976, Nguyễn Duy vào sống và Công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh, là biên tập viên báo Văn nghệ Giải phóng, rồi làm Trưởng đại diện của báo văn nghệ ở phía nam.

Nguyễn Duy làm thơ rất sớm, khi đang còn là học sinh phổ thông. Năm 1973, ông đoạt giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ với chùm thơ: Hơi ấm ổ rơm, Bầu trời vuông, Tre Việt Nam. Thơ Nguyễn Duy có sự kết hợp hài hoà giữa cái duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc, nhiều bài là tiếng nói khảng khái, bộc trực, đầy ngang tàng mà trầm Linh, giàu chiêm nghiệm và mang tinh thần công dân sâu sắc. Ông là một trong số không nhiều cây bút hiện nay đã góp phần làm mới thể lục bát bằng những tìm tòi theo hướng hiện đại, tạo nên nét độc đáo, hấp dân trong cấu trúc, hình ảnh và ngôn ngữ của thể thơ truyền thống này. Năm 2007, Nguyễn Duy được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

Tác phẩm chính về thơ: Cát trắng (1973), ánh trăng (1984), Đãi cát tìm vàng (1987), Mẹ và em (1987),… Ngoài thơ, ông còn viết tiểu thuyết, bút kí và một số thể loại khác như: Em – Sóng (kịch thơ, 1983), Khoảng cách (tiểu thuyết, 1986), Nhìn ra bể rộng trời cao (bút kí. 1986),…
Bài Đò Lèn được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê hương, sống với những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu.

Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần

Thuở nhỏ tôi lên chơi đến Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đến Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng

Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn

Tôi trong suốt giữa hai bờ hư – thực
giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh, thần
cái năm đói, củ dong riềng luộc sượng
cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm

Bom Mĩ giội, nhà bà tôi bay mất
đến Sòng bay, bay tuốt có chùa chiến
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn

Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại
dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chị còn là một nấm cỏ thôi.

9 – 1983

(Ánh trăng, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984)

Hướng dẫn soạn bài – Đọc thêm: Đò lèn

I. Tác giả & tác phẩm

1. Tác giả

Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.

Ông làm thơ từ rất sớm. Thơ Nguyễn Duy có sự kết hợp hài hòa giữa cái duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc, nhiều bài là tiếng nói khẳng khái, bộc trực, đầy ngang tàng mà trần tĩnh, giàu chiêm nghiệm và mang tinh thần công dân sâu sắc. Ông là một trong số không nhiều cây bút hiện nay đã góp phần làm mới thể lục bát bằng những tìm tòi theo hứng hiện đại, tạo nên nét độc đáo, hấp dẫn trong cấu trúc, hình ảnh và ngôn ngữ của thể thơ truyền thống này.

2. Tác phẩm

Bài Lò đèn được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê hương sống, sống với những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu.

II. Hướng dẫn soạn bài Đọc thêm: Đò lèn chi tiết.

Giải câu 1 (Trang 149 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Trong bài thơ, cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tại hiện như thế nào? Nét quen thuộc và một mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ?

Trả lời:

Trong bài thơ, cái tôi thời tuổi nhỏ của tác giả được tái hiện:

– Hình ảnh cậu bé tinh nghịch vô tư sống giữa đất trời quê ngoại dân dã với kỷ niệm vui buồn đan xen, đặc biệt gắn liền với hình ảnh bà ngoại.

– Ấn tượng về tuổi thơ:

+ Khói Trầm thơm

+ Mùi huệ trắng

+ Điệu hát văn, bóng cô đồng

+ Mùi huệ trắng

– Ấn tượng về cuộc sống làng quê bình yên vừa có cái riêng tư vừa gần gũi.

=> Lối kể chân thực, cụ thể như lời ăn tiếng nói hàng ngày thể hiện vẻ đẹp, tính cách ngây thơ của trẻ nhỏ, ký ức không phai mời trong tâm trí nhà thơ.

Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ:

– Nét quen thuộc: Hình ảnh cậu bé Duy thuở nhỏ như bao trẻ thơ khác.

– Nét mới mẻ: Nhà thơ nhìn về quá khứ khi mình đã trưởng thành, có sự trải nghiệm trước cuộc sống và đặc biệt gắn liền với hình ảnh bà ngoại.

Giải câu 2 (Trang 149 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào?

Trả lời:

Tình thương sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện qua những từ ngữ và hình ảnh cụ thể:

– Hình ảnh người bà: Mùa cua xúc tép, ghánh trè xanh Ba Trại, buôn bán ngược xuôi.

→ Lam lũ, tần tảo, vất vả.

– Sự vô tư của cậu bé khi chưa nhận thấy những vất vả của người bà:

+ “Đâu biết”: vô tâm, chưa thấu được nỗi vất vả của bà.

+ “Trong suốt”: nhận thức thơ ngây trong trẻo của trẻ nhỏ.

+ “Một bên thực”: là bà với cuộc đời lam lũ vất vả

+ “Một bên hư”: bao gồm tiên, phật, thánh thần.

→ Vô tư không nhận ra thấy những nỗi vất vả của người bà.

– Tình thương bà của nhà thơ khi đã trưởng thành trải qua cuộc đời người lính

+ Bộc lộ nhận thức của con người đã trải qua trải nghiệm thực tiễn. Cuộc đời xung quanh không có gì thay đổi: “Dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi”

→ Người cháu đã thú nhận sự thức tỉnh cùng nỗi niềm đau đớn, xót xa của mình:

“khi tôi biết thương bà thì đã muộn

bà chỉ còn là một nấm cỏ khô”

=> Sự trưởng thành của người cháu.

Giải câu 3 (Trang 149 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt? So sánh nét riêng trong cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả Lèn).

Trả lời:

Tình yêu thương bà sâu sắc thể hiện chiêm nghiệm của Nguyễn Duy về cuộc đời: tình yêu bà, tình yêu quê hương sống có trách nhiệm – sống trước hiện tai về bằng cả ý thức về quá khứ và tương lai.

Nét riêng:

Người bà nào cũng vất vả, lam lũ đáng kính trọng và đầy yêu thương. Người bà trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt mang tầm vóc của hậu phương trong những tháng năm chống Mỹ cứu nước, người giữ và truyền lửa yêu thương và căm thù, được tác giả gợi nhớ qua hình ảnh của tiếng chim tu hú, bên bếp lửa bập bùng. Người bà của Nguyễn Duy là nạn nhân của cuộc chiến, mang thân phận bé nhỏ. Dù vậy, giữa cuộc chiến tranh khốc liệt, bà vẫn tần tảo can trường. Hình ảnh người bà trong tác phẩm Lò đèn của Nguyễn Duy hiện lên qua những hình ảnh giản dị, gần gũi đời thường “mò cua xúc tép”…

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Đọc thêm: Đò lèn

Câu 1. Trong bài thơ, cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tại hiện như thế nào? Nét quen thuộc và một mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ?

Trả lời:

– Hình ảnh thuở nhỏ của tác giả:

+ Tuổi thơ của tác giả phải nếm trả những cơ cực, nghèo đói do chiến tranh.

+ Hồn nhiên, vô tư, nghịch ngợm: ra cống Na câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn chùa Trần,…

+ Niềm say mê thế giới hư ảo của thánh thần: hơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng, tâm hồn trẻ thơ ngây ngất trước mùi thơm của hương trầm, hoa huệ, trước điệu hát văn của cô đồng, …

– Nét quen thuộc: tái hiện một cách chân thực, cảm động những kỉ niệm tuổi thơ.

– Nét mới: nói ra cả những kỉ niệm không đẹp những sự thật lẽ ra phải giữ kín, hoặc phải quên đi: “ăn trộm nhãn chùa Trần”. Đây cũng là sự đổi mới trong cách nhìn, cách cảm của những nhà văn, nhà thơ sau năm 1975; dũng cảm nhìn thẳng vào sự thật, dám nói ra sự thật từ góc nhìn không thuận chiều.

Câu 2. Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào?

Trả lời:

– Hình ảnh người bà âm thầm chịu đựng, hi sinh vì đứa cháu mồ côi trong tình thương của tác giả được tái hiện rất cảm động:

+ Hình ảnh người bà lam lũ, vất vả, lặn lội thân cò trong tình thương của đứa cháu: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng … . Đó là những hình ảnh thể hiện sự cơ cực, tần tảo, yêu thương.

+ Hình ảnh người bà đi bán trứng ở ga Lèn đầy cảm động giữa sự tan hoang của cảnh vật

– Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:

+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.

+ Sự ân hận, ngậm ngùi, đau xót muộn màng.

Câu 3. Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt? So sánh nét riêng trong cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả Lèn).

Trả lời:

Trong Bếp lửa, nhà thơ Bằng Việt thể hiện tình cảm dành cho bà bằng việc tái hiện những hồi ức thiêng liêng, cảm động về tình bà cháu. Tình cảm ấy được thể hiện qua tiếng tu hú tha thiết, qua hình ảnh bếp lửa bập bùng:

Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà…

Rồi sớm rồi chiều bếp lửa bà nhen…

Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn…

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm…

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ…

Nét độc đáo trong cách thể hiện tình cảm đối với người bà của Nguyễn Duy là bộc lộ tình cảm trực tiếp, những kí ức ùa về dào dạt rất chân thành, không che đậy dưới bất kì hình ảnh, biểu tượng nào. Mặt khác, nhà thơ bày tỏ tình cảm đối với bà bằng những lời thơ như tự trách mình, như ăn năn, hối lỗi khi nhớ về một thời vô tâm, vụng dại đã qua, chưa kịp làm gì để đền đáp công ơn của bà. Lời thơ rưng rưng, đau nhói lòng người:

Khi tôi biết thương bà thì đã muộn

Bà chỉ còn là một nắm cỏ thôi!

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status