Soạn bài – Câu ghép

Soạn bài Câu ghép trang 111 – 114 SGK ngữ văn lớp 8 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Câu ghép, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Câu ghép

I. Đặc điểm của câu ghép

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rơi rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường(1).

Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

Giải câu 1 – Đặc điểm của câu ghép (Trang 111 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Tìm các cụm C – V trong những câu in đậm.

Trả lời:

Câu Cụm C – V
(1)  Tôi / quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. những cảm giác trong sáng ấy / nảy nở …
mấy cánh hoa tươi / mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
bầu trời / quang đãng.
(2) – một buổi mai / đầy sương thu và gió lạnh.

– mẹ tôi / âu yếm nắm tay … dài và hẹp.

(3) – Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi.

– lòng tôi / đang có sự thay đổi lớn.

– Tôi / đi học.

Giải câu 2 – Đặc điểm của câu ghép (Trang 111 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Phân tích cấu tạo của những câu có hai hoặc nhiều cụm C – V.

Trả lời:

– Câu 1: 3 cụm C – V (2 cụm làm phụ ngữ cho động từ).

– Câu 2: 1 cụm C – V → Câu đơn.

– Câu 3: 3 cụm C – V → 3 cụm C – V không bao chứa nhau.

Cấu tạo của những câu có hai cụm C – V trở lên:

+ “Tôi quên thế nào được… giữa bầu trời quang đãng.”

+ “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính… tôi đi học.”

Giải câu 3 – Đặc điểm của câu ghép (Trang 112 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu sau:

Kiểu cấu tạo câu Câu cụ thể
Câu có một cụm C – V
Câu có hai hoặc nhiều cụm C – V Cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C – V lớn
Các cụm C – V không bao chứa nhau

Trả lời:

Các câu có cụm C – V đã được phân tích ở câu 1, các câu đều có hai hoặc nhiều cụm C – V:

– Câu (1) có các cụm C – V bao chứa nhau.

– Câu (2), (3) có các cụm C – V không bao chứa nhau.

Giải câu 4 – Đặc điểm của câu ghép (Trang 112 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép.

Trả lời:

Cả ba câu trên đều là câu ghép.

II. Cách nối các vế câu

Giải câu 1 – Cách nối các vế câu (Trang 112 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích ở mục I.

Trả lời:

Một số câu ghép khác ở đoạn trích mục I :

– Hằng năm, cứ vào cuối thu … buổi tựu trường.

– Những ý tưởng ấy … tôi không nhớ hết.

– Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ … tưng bừng rộn rã.

Giải câu 2 – Cách nối các vế câu (Trang 112 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

Trả lời:

– Hằng năm, cứ vào cuối thu … buổi tựu trường → các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy, quan hệ từ “và”.

– Những ý tưởng ấy … tôi không nhớ hết → nối bằng quan hệ từ “vì”, “và”.

– Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ … tưng bừng rộn rã → không dùng từ nối, dùng dấu chấm và cặp từ hô ứng – “nhưng … lại”.

Giải câu 3 – Cách nối các vế câu (Trang 112 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy nêu thêm ví dụ về cách nối các vế câu trong câu ghép.

Trả lời:

Một số ví dụ khác:

– Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng)→ nối bằng dấu phẩy.

– Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc (Lão Hạc – Nam Cao) → nối bằng từ “Nhưng”, “và” và dấu phẩy.

III. Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 113 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Tìm câu ghép trong các đoạn trích dưới đây. Cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng những cách nào.

a) – Dần buông chị ra, đi con! Dần ngoan lắm nhỉ! U van Dần, u lạy Dần! Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục(14) đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

c) Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

d) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo:

– Lão làm bộ đấy!

(Nam Cao, Lão Hạc)

Trả lời:

a) Câu ghép:

+ U van Dần, u lạy Dần! ( không dùng từ nối)

+ Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! ( không dùng từ nối)

+ Sáng nay người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (không dùng từ nối)

+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần đấy. (có dùng từ nối)

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. (Không dùng từ nối)

Giá những cổ tục đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết định vồ lấy ngay mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi (có dùng từ nối)

c) Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay. (không dùng từ nối)

d) Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lương thiện quá. (có dùng từ nối)

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 113 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Với mỗi cặp quan hệ từ dưới đây, hãy đặt một câu ghép:

a) vì… nên… (hoặc bởi vì… cho nên…; sở dĩ… là vì…).

b) nếu… thì… (hoặc hễ… thì; giá… thì…).

c) tuy… nhưng… (hoặc mặc dù… nhưng…).

d) không những…mà… (hoặc không chỉ… mà…; chẳng những… mà…).

Trả lời:

a) Vì kiêu căng nên Dế Mèn hại chết Dế Choắt.

b) Nếu tình yêu đẹp thì tình yêu sẽ bền vững.

c) Tuy khó khăn nhưng không được chùn bước.

d) Không những đẹp trai mà anh ấy còn học giỏi.

Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 113 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Chuyển những câu ghép em vừa đặt được thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách sau:

a) Bỏ bớt một quan hệ từ.

b) Đảo lại trật tự các vế câu.

Trả lời:

Câu ghép đã đặt Bỏ bớt một quan hệ từ Đảo trật tự các vế câu
Vì kiêu căng nên Dế Mèn hại chết Dế Choắt. Vì kiêu căng, Dế Mèn hại chết Dế Choắt. Dế Mèn hại chết Dế Choắt vì kiêu căng
Nếu tình yêu đẹp thì tình yêu sẽ bền vững. Nếu tình yêu đẹp, tình yêu sẽ bền vững. Tình yêu sẽ bền vững nếu tình yêu đẹp
Tuy khó khăn nhưng không được chùn bước. Tuy khó khăn, không được chùn bước. Không được chùn bước dù khó khăn
Không những đẹp trai mà anh ấy còn học giỏi Không những đẹp trai, còn học giỏi Anh ấy học giỏi lại đẹp trai

Giải câu 4 – Luyện tập (Trang 114 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Đặt câu ghép với mỗi cặp từ hô ứng dưới đây:

a) … vừa… đã… (hoặc … mới… đã; …chưa… đã…)

b) ….đâu… đấy (hoặc …nào… nấy; … sao…. vậy…)

c) … càng… càng…

Trả lời:

a) Em trai vừa ngã, nó đã chạy đến nơi.

b) Tôi đi đâu, nó đi đấy.

c) Tôi càng lớn, tôi càng thấy mình trẻ con.

Giải câu 5 – Luyện tập (Trang 114 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép):

a) Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

b) Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo :

a) Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông:

Túi ni lông gây nguy hại đến sức khỏe con người, làm xấu cảnh quan, là mối nguy hại của hệ sinh thái, với đời sống tự nhiên. Con người cần thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông để hạn chế tác hại của nó. Túi ni lông quá phổ biến vì tính tiện lợi của nó, nên chúng ta cần thay thế những tiện ích của túi ni lông bằng một vật dụng khác như túi giấy thân thiện với môi trường. Đồng thời cũng cần thông qua truyền thông để giáo dục nhận thức của mỗi ngươi.

b) Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn:

Nhiều người có thói quen “viết và viết” khi làm văn, tuy nhiên cách viết như vậy lại không hề tốt cho một bài văn đủ ý và khoa học. Lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn giúp cho người viết triển khai đầy đủ các ý cần thiết, xác định được những ý chính, ý phụ. Mặt khác, việc lập dàn ý còn giúp cho bố cục bài văn được mạch lạc, rõ ràng, người đọc dễ dàng hiểu được ý mà người viết muốn diễn đạt.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Câu ghép

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rơi rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường(1).

Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

Câu 1. Tìm các cụm C – V trong những câu in đậm.

Trả lời:

Câu có cụm C – V (những chữ in đậm trong đoạn văn Tôi đi học – Thanh Tịnh).

“Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”.

Câu 2. Phân tích cấu tạo của những câu có hai hoặc nhiều cụm C – V.

Trả lời:

Cấu tạo của những câu có hai cụm C – V:

+ “Tôi quên thế nào được… giữa bầu trời quang đãng.”

+ “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính… tôi đi học.”

Câu 3. Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu sau:

Kiểu cấu tạo câu Câu cụ thể
 Câu có một cụm C – V
 Câu có hai hoặc nhiều cụm C – V  Cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C – V lớn
 Các cụm C – V không bao chứa nhau

Trả lời:

Kiểu cấu tạo câu Câu cụ thể
 Câu có một cụm C – V  Mẹ tôi âu yếm … dài và hẹp.
 Câu có hai hoặc nhiều cụm C – V  Cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C – V lớn  Tôi quên thế nào được…
 Các cụm C – V không bao chứa nhau  Cảnh vật xung quanh tôi… hôm nay tôi đi học.

Câu 4. Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép.

Trả lời:

Trả lời:

– Câu ghép là câu có hai hoặc nhiều cụm C-V không bao nhau.

Ví dụ: “Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ”.

Đoạn văn trên có 7 câu thì các câu (1) (3) (7) là câu ghép, câu (4) là câu đơn có cụm C – V nằm trong thành phần trạng ngữ.

II. CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU

Câu 1. Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích ở mục I.

Trả lời:

– Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.

– Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết.

– Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.

Câu 2. Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

Trả lời:

Câu (1) và câu (7)  không dùng từ nối.

Câu (3) và câu (6) dùng quan hệ từ.

Câu 3. Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy nêu thêm ví dụ về cách nối các vế câu trong câu ghép.

Trả lời:

– Dùng từ có tác dụng nối.

VD: Xe dừng lại và một chiếc khác đỗ bên cạnh.

– Chỉ quan hệ nối tiếp.

VD: Nó đến rồi chúng tôi học bài.

– Dùng quan hệ từ.

VD: Hoa cúc đẹp nhưng hoa ngâu thơm hơn.

III. Soạn phần Luyện tập bài Câu ghép (trang 113, 114 SGK Ngữ Văn lớp 8 tập 1)

Bài 1. Tìm câu ghép trong các đoạn trích dưới đây. Cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng những cách nào.

a) – Dần buông chị ra, đi con! Dần ngoan lắm nhỉ! U van Dần, u lạy Dần! Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục(14) đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

c) Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

d) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo:

– Lão làm bộ đấy!

(Nam Cao, Lão Hạc)

Trả lời:

a) Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy => Dùng dấu phẩy.

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. (Dùng từ nối: giá, dấu phẩy)

Giá những cổ tục đã … cho kì nát vụn mới thôi. (Có dùng từ nối)

c) Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. (Không dùng từ nối, dung dấu 2 chấm và dấu phẩy)

d) Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (Có dùng từ nối: bởi vì)

Bài 2. Với mỗi cặp quan hệ từ dưới đây, hãy đặt một câu ghép:

a) vì… nên… (hoặc bởi vì… cho nên…; sở dĩ… là vì…).

b) nếu… thì… (hoặc hễ… thì; giá… thì…).

c) tuy… nhưng… (hoặc mặc dù… nhưng…).

d) không những…mà… (hoặc không chỉ… mà…; chẳng những… mà…).

Trả lời:

a) Vì anh có tài riêng mà tính lại thích tự do, nên anh chẳng chịu làm chuyên cho một rạp nào.

b) Nếu ai cùng làm việc hết mình thì công việc sẽ tiến hành đúng với kế hoạch.

c) Tuy trời mưa lớn nhưng anh ấy vẫn nhất quyết lên đường.

d) Không những cây không ra hoa mà lá cũng khô héo dần.

Bài 3. Chuyển những câu ghép em vừa đặt được thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách sau:

a) Bỏ bớt một quan hệ từ.

b) Đảo lại trật tự các vế câu.

Trả lời:

*Bỏ bớt một quan hệ từ:

a) Anh có tài riêng mà tính lại thích tự do nên anh chẳng chịu làm chuyên cho một rạp nào.

→ Anh chẳng chịu làm riêng cho một rạp nào vì anh có tài riêng mà tính lại thích tự do.

b) Ai cũng làm việc hết sức mình thì công việc sẽ hoàn thành đúng kế hoạch.

→ Công việc sẽ hoàn thành đúng kế hoạch nếu ai cũng làm việc hêt sức mình.

c) Trời mưa lớn nhưng anh ấy vẫn nhất quyết lên đường.

→ Anh ấy vẫn nhất quyết lên đường dù trời mưa lớn.

d) Không những cây không ra hoa mà lá cũng khô héo dần.

→ Không những cây không ra hoa, lá cũng khô héo dần.

*Đảo lại trật tự các vế câu:

a) Anh chẳng chịu làm chuyên cho một rạp nào vì anh có tài riêng mà tính lại thích tự do.

b) Công việc sẽ hoàn thành đúng kế hoạch nếu ai cũng làm việc hêt sức mình.

c) Anh ấy vẫn nhất quyết lên đường dù trời mưa lớn.

d) Không đảo được.

Bài 4. Đặt câu ghép với mỗi cặp từ hô ứng dưới đây:

a) … vừa… đã… (hoặc … mới… đã; …chưa… đã…)

b) ….đâu… đấy (hoặc …nào… nấy; … sao…. vậy…)

c) … càng… càng…

Trả lời:

a) Chúng tôi chưa đến nơi thì xe đã hết xăng.

b) Ăn cây nào rào cây nấy.

c) Chúng ta càng lên cao, chúng ta càng nhìn được xa.

Bài 5. Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép):

a) Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

b) Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

Trả lời:

a) Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông:

Gợi ý 1:

Túi ni lông cũng là một trong những vật dụng phổ biến trong đời sống nhưng nó cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Túi ni lông tiện dụng nên được nhiều người ưa chuộng sử dụng, nhưng ít ai có ý thức sử dụng một cách hợp lý. Thực chất túi ni lông khó phân hủy, hoặc khi phân hủy sẽ tạo ra lượng khí thải độc nên rất cần tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế này. Chúng ta có thể thay thế túi ni lông bằng việc sử dụng túi vải, túi giấy an toàn, thân thiện với môi trường.

Gợi ý 2:

Hàng ngày chúng ta vẫn sử dụng một lượng lớn túi ni-lông mà không hề biết tới những tác động to lớn của nó tới môi trường. Túi nilông lẫn vào đất ngăn cản oxy đi qua đất, làm chậm sự tăng trưởng của cây trồng, gây xói mòn đất. Túi nilông lọt và cống, rãnh, kênh, rạch sẽ làm tắc nghẽn gây ngập úng. Các hoá chất độc hại còn lại hay lẫn trong quá trình sản xuất túi nilông cũng sẽ thâm nhập vào đất, vào nguồn nước, vào đồ ăn thức uống gây tổn hại sức khoẻ con người,… Nếu chúng ta không có những biện pháp hạn chế sử dụng túi nilông ngay thì không bao lâu nữa kênh rạch, ruộng đồng, mọi nơi sẽ tràn ngập rác nilông, môi trường sẽ bị ô nhiễm nặng nề.

b) Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn:

Gợi ý 1:

Việc viết được một bài văn hay phụ thuộc rất nhiều vào bước lập dàn ý. Thực chất bước lập dàn ý cũng như bản thiết kế xây dựng của các kỹ sư trước khi xây một ngôi nhà. Để bạn đảm bảo độ mạch lạc trong bài, thông tin được sắp xếp một cách hợp lý bạn cần lập dàn ý chi tiết. Trên thực tế rất nhiều bạn viết văn hay nhờ vào việc chuẩn bị kỹ bước lập dàn ý. Trước tiên bạn cần tìm hiểu kỹ đề bài, gạch ra từ khóa chính, sau đó tìm ý. Từ việc có ý chính bạn có thể sắp xếp các ý chính theo thứ tự logic các phần mở bài, thân bài, kết luận. Việc chuẩn bị dàn ý chính là một trong những phương pháp hiệu quả để viết văn hay và hoàn chỉnh.

Gợi ý 2:

“Chắc hẳn nhiều người trong số các bạn đều biết tới việc lập dàn ý trước khi làm một bài luận, một bài báo hay chỉ đơn giản là làm một bài tập làm văn trên lớp. Mặc dù vậy, ít người trong chúng ta thực sự chú ý tới việc này và nguyên nhân là do chưa hiểu rõ tác dụng mà nó mang lại. Lập dàn ý giúp ta sắp xếp, chỉnh sửa được các ý sẽ đưa vào bài. Từ đó giới hạn và thanh lọc được những phần hay những ý,chi tiết cần thiết để giúp bài văn cô đọng,hàm súc. Ngoài ra, nó còn giúp ta sắp xếp được bố cục bài viết theo một thứ tự. Dù các ý của bạn được chọn lọc và tiêu biểu, nhưng nếu thiếu một bố cục mạch lạc, gắn kết với nhau thì bài viết sẽ rất hỗn độn. Nó sẽ làm người đọc hay người nghe mất thời gian để gắn kết các ý với nhau. Bố cục của bài viết còn ảnh hưởng tới việc diễn đạt ý. Với một bố cục hoàn chỉnh, người đọc và người nghe sẽ dễ dàng hiểu được ý mà bạn muốn diễn đạt từ đó tránh việc hiểu nhầm,hiểu sai. Vậy nên việc lập dàn ý khi làm một bài tập làm văn là thực sự quan trọng.”

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status