Soạn bài – Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa trang 82 – 85 SGK ngữ văn lớp 10 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA

TIỂU DẪN

Ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ lứa đôi, gia đình, quê hương, đất nước… Ra đời trong xã hội cũ, ca dao trữ tình là những tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn nhiều xót xa, cay đắng nhưng đằm thắm ân tình của người bình dân Việt Nam sau luỹ tre xanh, bên giấng nước, gốc đa, sân đình… Bên cạnh đó, cón có những bài ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động.

Ca dao có những đặc điểm nghệ thuật riêng, khác với thơ của văn học viết. Lời ca dao thườn ngắn, phần lớn đặt theo thể lục bát hoặc lục bát biết thể, ngôn ngữ gần gũi với lời nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ và đặc biệt là lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian.

soan bai ca dao than than yeu thuong tinh nghia sgk ngu van 10 tap 1

Cảnh hát đối tại đền Vàng (Gia Lộc, Hải Dương) trong ngày lễ hội 7 – 2 âm lịch

VĂN BẢN

  1. Thân em như tấm lụa đào
    Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
  2. Thân em như củ ấu gai
    Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen
    Ai ơi, nếm thử mà xem!
    Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi.
  3. Trèo lên cây khế nửa ngày,
    Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!
    Mặt trăng sánh với mặt trời,
    Sao Hôm (1) sánh với sao Mai (2) chằng chằng.
    Mình ơi! Có nhớ ta chăng?
    Ta như sao Vượt (3) chờ trăng giữa trời.
  4. Khăn thương nhớ ai,
    Khăn rơi xuống đất.
    Khăn thương nhớ ai,
    Khăn vắt lên vai.Khăn thương nhớ ai,
    Khăn chùi nước mắt.
    Đèn thương nhớ ai,
    Mà đèn không tắt.
    Mắt thương nhớ ai,
    Mắt ngủ không yên.
    Đêm qua em những lo phiền,
    Lo vì một nỗi không yên một bề…
  5. Ước gì sông rộng một gang,
    Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.
  6. Muối ba năm muối đang còn mặn
    Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
    Đôi ta nghĩa nặng tình dày
    Có xa nhau đi nưa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.

(Vũ Ngọc Phan – Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam,

NXB Khoa học xã hội, in lần thứ 8, Hà Nội, 1978)

Chú thích:

(1), (2), (3) Sao Hôm, sao Mai, sao Vượt: đều chỉ mông ngôi sao (tức sao Kim) ở các thời điểm khác nha. Mọc sớm từ buổi chiều nên gọi là sao Hôm, đến sáng hôm sau lại hiện ra trên bầu trời nên gọi là sao Mai. Có khi sao Hôm vượt lên đén đỉnh của bầu trời (nên còn gọi là sao Vượt) thì trăng mới mọc.

Hướng dẫn soạn bài – Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

I. Kiến thức cơ bản

Ca dao là một bộ phận quan trọng trong văn học dân gian, đó là phần lời của những bài hát dân ca. Ca giao than thân, yêu thương tình nghĩa là nỗi niềm xót xa, cay đắng và tình cảm yêu thương thuỷ chung, đằm thắm ân tình của người dân trong xã hội cũ.

Về nội dung: Ca dao biểu lộ đời sống tâm tư của nhân dân lao động trong các lĩnh vực cuộc sống. Những lời than thân, những tiếng nói yêu thương, tình nghĩa chiếm một số lượng đáng kể và có giá trị trong kho tàng ca dao cổ.

Về nghệ thuật: Ca dao ngắn gọn, hàm súc, ngôn ngữ giản dị, gắn với lời nói hàng ngày, ca dao giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hóa và mang tính đại chúng. Hình tượng trong ca dao chân thật, dân dã và đậm sắc thái dân tộc.

II. Bố cục:

– Ca dao than thân: Bài 1, 2, 3 đều nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.

– Ca dao yêu thương tình nghĩa:

+ Bài 4,5: Thể hiện nỗi nhớ và niềm ước ao mãnh liệt trong tình yêu đôi lứa.

+ Bài 6: Là câu hát về tình nghĩa thủy chung của con người (nhất là trong tình yêu và tình vợ chồng).

III. Hướng dẫn soạn chi tiết bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Giải câu 1 (Trang 84 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Bài 1, 2

a) Hai lời than thân đều mở đầu bằng Thân em như… với âm điệu xót xa, ngậm ngùi. Người than thấn là ai và thân phận họ như thế nào?

b) Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau của từng người lại mang sắc thái riêng được diễn tả bằng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau. Anh (chị) cảm nhận được gì qua mỗi hình ảnh? (Chú ý mối liên hệ giữa tấm lụa đào với phất phơ giữa chợ biết vào tay ai; giữa ruột trong thì trắng với vỏ ngoài thì đen).

Trong nỗi đau đó, ta vẫn thấy nét đẹp của họ. Đó là nét đẹp gì và nó được ẩn chứa trong lời than thân như thế nào?

Trả lời:

a) Người than thân là người con gái, người phụ nữ với số phận buồn thương, bấp bênh, vô định, gặp nhiều trở ngại.

b) Hình ảnh tấm lụa đào phất phơ giữa chợ:

→ Tấm lụa đào: tấm lụa đẹp, chỉ người con gái.

→ Phất phơ giữa chợ: số phận vô định, bấp bênh, không biết sẽ đi đâu về đâu.

⇒ Thể hiện nỗi đau về tương lai mờ mịt, bất định của người phụ nữ.

– Hình ảnh củ ấu gai ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen”.

→ Của ấu gai vỏ ngoài thì đen: chỉ vẻ ngoài xù xì, kém xinh đẹp che lấp đi ruột trắng bên trong.

⇒ Thể hiện nỗi buồn về số phận gian truân, trắc trở khiến người phụ nữ vốn xinh đẹp (ruột trong thì trắng) trở nên xù xì, khắc khổ (củ ấu gai vỏ ngoài thì đen).

– Trong nỗi đau, nét đẹp của người phụ nữ vẫn hiện lên rõ nét.

→ Tấm lụa đào: tấm lụa quý, đẹp, chỉ vẻ đẹp toàn diện của người phụ nữ, vẻ đẹp thướt tha, mềm mại như tấm lụa.

→ Củ ấu gai dù vỏ ngoài xù xì nhưng ruột trong thì trắng: chỉ vẻ đẹp phẩm chất luôn ngời sáng của người phụ nữ dù số phận gian truân.

Giải câu 2 (Trang 84 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Bài 3

a) Cách mở đầu bài ca dao này có gì khác với hai bài trên? Anh (chị) hiểu từ “ai” trong câu “Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!” như thế nào?

b) Mặc dầu lỡ duyên, tình nghĩa vẫn bền vững, thuỷ chung. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống so sánh, ẩn dụ như thế nào? Vì sao các tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con người?

c) Phân tích để làm rõ vẻ đẹp của câu cuối “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” (xem kĩ chú thích)

Trả lời:

a) Bài ca dao này không mở đầu bằng “thân em” như hai bài ca dao trước.

– Từ “ai” là đại từ phiếm chỉ, nó là một câu hỏi tu từ, hỏi nhưng không hướng đến đối tượng nào cụ thể, mà hỏi là để giãi bày, than thở về số phận mình.

b) Để nói lên tình nghĩa bền vững, thủy chung của con người tác giả đã sử dụng hệ thống hình ảnh so sánh ẩn dụ là những hình tượng thiên nhiên, vũ trụ rộng lớn: sao Hôm, sao Mai, sao Vượt, trăng, trời.

– Lấy hình ảnh thiên nhiên vũ trụ để so sánh, tác giả muốn khẳng định tình nghĩa con người cũng bao la, rộng lớn và vĩnh cửu như vũ trụ rộng lớn kia.

c) Sao Vượt là sao Hôm khi đã vượt lên đến đỉnh của bầu trời. Có những khi sao Hôm vượt lên đến đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc.

– Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời: sự đợi chờ, tình cảm thủy chung của con người có sức mạnh vượt qua cả những khó khăn, áp đặt của số phận, đó là tình nghĩa thủy chung sâu sắc, vững bền.

Giải câu 3 (Trang 84 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Bài 4: Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung – nhất là thương nhớ người yêu – vậy mà trong bài ca dao này, nó lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm. Đó là nhơ thủ pháp gì và thủ pháp đó đã tạo được hiệu quả nghệ thuật như thết nào (phân tích thêm cách gieo vần trong thể thơ bốn tiếng của bài ca dao)?

Trả lời:

– Nỗi nhớ trong bài ca dao được diễn tả bằng thủ pháp điệp: điệp từ ngữ (khăn, đèn, mắt); điệp cú pháp (khăn thương nhớ ai, khăn…; đèn thương nhớ ai; mắt thương nhớ ai).

– Hiệu quả nghệ thuật:

→ Tạo ra sự trùng điệp, nhấn mạnh cảm xúc, khiến nỗi nhớ trong bài ca dao như từng đợt sóng dồn, gối chồng lên nhau, khó phai mờ.

→ Kết hợp với cách gieo vần ở cuối các câu thơ bốn chữ, cảm xúc thơ được liền mạch, trải dài xuyên suốt bài thơ.

→ Nỗi nhớ vốn mơ hồ trở nên trực quan hơn, dễ hình dung, dễ đi vào lòng người hơn.

Giải câu 4 (Trang 84 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Bài 5: Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước muốn mãnh liệt của người bình dân trong tình yêu. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp đọc đáo của hình ảnh nghệ thuật này (có thể so sánh với những hình ảnh chiếc cầu khác trong ca dao về tình yêu).

Trả lời:

– Chiếc cầu – dải yếm là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cầu nối tình cảm giữa con người với con người.

– Đây là một hình ảnh độc đáo, mang nét đặc trưng văn hóa dân gian nhân dân ta xưa, chiếc yếm như là tín vật tình yêu, là biểu hiện cho tình yêu nồng đượm của tuổi trẻ. Trong câu ca dao này, nó được chuyển hóa thành “cầu dải yếm”, một hình ảnh vô cùng mới mẻ và ý nghĩa.

Giải câu 5 (Trang 84 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Bài 6: Vì sao khi nói đến tình nghĩa của con người, ca sao lại dùng hình ảnh muối – gừng? Phân tích ý nghĩa biểu tượng và giá trị biểu cảm của hình ảnh này trong bài ca dao và tìm thêm một số câu ca dao khác có sử dụng hình ảnh muối – gừng để minh hoạ.

Trả lời:

– Muối và gừng là những sự vật có vị được lưu giữ lâu theo thời gian. Sử dụng hình ảnh này để nói đến tình nghĩa con người, ca dao muốn khẳng định tình nghĩa bền lâu, thủy chung, không dễ dàng phai nhạt.

– Muối – gừng là biểu trưng cho tấm lòng, cho tình nghĩa không đổi thay, không biến chuyển theo năm tháng của con người với con người. Hai hình ảnh này khiến ý nghĩa câu thơ trở nên sáng rõ, tác động hiệu quả vào trực cảm của người đọc.

– Một số câu ca dao khác:

Tay bưng đĩa muối chấm gừng

Gừng cay muối mặn, xin đừng bỏ nhau

Tay bưng đĩa muối sàng rau

Căn duyên ông trời định, bỏ nhau sao đành.

————

Muối để ba năm muối hãy còn mặn

Gừng ngâm chín tháng gừng hãy còn cay

Đã có lời chàng đó thiếp đây

Can chi lo chuyện đổi thay rứa chàng.

Giải câu 6 (Trang 84 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Qua cùm ca dao đã học, anh (chị) thấy những biệtn pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp đó có nét gì khác so với nghệ thuật thơ của văn học viết?

Trả lời:

– Những biện pháp nghệ thuật thường được ca dao sử dụng: so sánh, ẩn dụ.

– So sánh, ẩn dụ trong ca dao thường sử dụng những hình ảnh gắn với đời sống sinh hoạt, lao động hằng ngày của nhân dân. Là những hình ảnh bình dị nhưng giá trị biểu đạt lớn, truyền tải được tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động.

Soạn phần luyện tập bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 85 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Tìm 5 bài ca dao mở đầu bằng Thân em như… và phân biệt sắc thái ý nghĩa của chúng.

Trả lời:

“Thân em như thể bèo trôi

Sóng dập gió dồi biết tấp vào đâu”

→ Sắc thái ý nghĩa: Nỗi lo âu về số phận bấp bênh, lênh đênh, vô định.

“Thân em như miếng cau khô

Người thanh tham mỏng, người thô tham dày”

→ Sắc thái ý nghĩa: Than thở về cuộc đời không được làm chủ số phận của chính mình, phải thuận theo ý muốn của người khác.

“Thân em như cá giữa rào

Kẻ chài, người lưới biết vào tay ai ?”

→ Sắc thái ý nghĩa: Nỗi lo về tương lai mịt mờ, bất định.

“Thân em như trái bần trôi

Sóng dập gió dồi biết tấp vào đâu”

→ Sắc thái ý nghĩa: Nỗi lo âu về số phận bấp bênh, lênh đênh, vô định.

“Thân em như cam quýt bưởi bòng

Ngoài tuy cay đắng trong lòng ngọt ngon”

→ Sắc thái ý nghĩa: Lời bộc bạch về tấm lòng, phẩm chất tốt đẹp bên trong.

Giải câu 2* – Luyện tập (Trang 85 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Tìm thêm những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu, về cái khăn để thấy bài Khăn thương nhớ ai vừa nằm trong hệ thống của các bài ca dao đó lại vừa có vị trí đặc biệt, độc đáo riêng. Từ đó, lí giải ý nghĩa câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (trích trường ca Mặt đường khát vọng).

Trả lời:

– Những bài ca dao khác:

Rủ nhau xuống biển mò cua

Đem về nấu quả mơ chua trên rừng

Em ơi, chua ngọt đã từng

Non xanh nước bạc xin đừng quên nhau

————–

Nhớ ai em những khóc thầm

Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa

————–

Nhớ ai ngơ ngẩn, ngẩn ngơ

Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai

————–

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa, như ngồi đống rơm

————–

Khăn đào vắt ngọn cành mai

Mình xuôi đàng ấy, bao giờ mình lên

Em xuôi em lại ngược ngay

Sầu riêng em để trên này cho anh

————–      

Ước gì anh hóa ra hoa

Để em nâng lấy rồi mà cài khăn

Ước gỉ anh hóa ra chăn

Để cho em dắp, em lăn, em nằm

Ước gì anh hóa ra gương

Để cho em cứ ngày thường em soi

Ước gì anh hóa ra cơi

Để cho em đựng cau tươi trầu vàng.

————–      

Em về anh mượn khăn tay

Gói câu tình nghĩa, lâu ngày sợ quên.

– Câu thơ “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”: vận dụng hình ảnh “khăn” trong ca dao, nói về nỗi nhớ của “em” đối với “anh”, mở rộng ra là tình nghĩa giữa con người với con người, tình cảm đồng bào, tình cảm dân tộc. Câu thơ nêu lên một định nghĩa mới về Đất Nước: là miền đất chứa chan tình cảm lứa đôi, tình thương giữa con người với con người.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Câu 1. Bài 1, 2

a) Hai lời than thân đều mở đầu bằng Thân em như… với âm điệu xót xa, ngậm ngùi. Người than thấn là ai và thân phận họ như thế nào?

b) Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau của từng người lại mang sắc thái riêng được diễn tả bằng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau. Anh (chị) cảm nhận được gì qua mỗi hình ảnh? (Chú ý mối liên hệ giữa tấm lụa đào với phất phơ giữa chợ biết vào tay ai; giữa ruột trong thì trắng với vỏ ngoài thì đen).

Trong nỗi đau đó, ta vẫn thấy nét đẹp của họ. Đó là nét đẹp gì và nó được ẩn chứa trong lời than thân như thế nào?

Trả lời:

a) Hai lời than thân đều mở đầu bằng “Thân em như…” với âm điệu xót xa, ngậm ngùi, gây ấn tượng cho người nghe. Người than thân là của những cô gái, những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Những số phận bé nhỏ, không có quyền định đoạt hạnh phúc của chính bản thân mình.

b) Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau của từng người lại mang sắc thái riêng được diễn tả bằng hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau.

Bài 1:

Cách mở đầu bằng “Thân em như…” cho thấy người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân của mình nhưng số phận lại rẻ mạt, không có quyền quyết định hạnh phúc của mình. Họ như món hàng – “tấm lụa đào” bị bán ở chợ. Ý thức được điều ấy, người phụ nữ gửi gắm tiếng lòng của mình vào hai câu ca dao. Hai câu ca dao ấy đã nói lên nỗi xót xa, lo lắng cho thân phận mình.

Bài 2:

Cũng mở đầu bằng cụm “Thân em như…” nhưng bài này có 4 dòng – dung lượng dài gấp đôi bài trên cho thấy sự ý thức về thân phận của người phụ nữ trở nên rõ ràng, mạnh mẽ hơn. Từ đó, bà ca dao không chỉ đơn giản là khẳng định vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ nữa mà nó còn là lời mời mọc, mong muốn, khát khao được khẳng định giá trị, vẻ đẹp của những người phụ nữ trong xã hội xưa.

Câu 2. Bài 3

a) Cách mở đầu bài ca dao này có gì khác với hai bài trên? Anh (chị) hiểu từ “ai” trong câu “Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!” như thế nào?

b) Mặc dầu lỡ duyên, tình nghĩa vẫn bền vững, thuỷ chung. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống so sánh, ẩn dụ như thế nào? Vì sao các tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con người?

c) Phân tích để làm rõ vẻ đẹp của câu cuối “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” (xem kĩ chú thích)

Trả lời:

a) Nếu như hai bài ca dao trên mở đầu bằng “Thân em như…” thì bài ca dao này lại được mở đầu bằng đại từ phiếm chỉ “Ai” – một từ cũng khá quen thuộc trong ca dao xưa. Trong ca dao, từ “Ai” thường dùng để chỉ các thế lực ép gả, ngăn cản tình yêu và trong bài ca dao này cũng như vậy. “Ai” ở đây có thể là cha mẹ, những hủ tục cưới xin hay cũng có thể là chính người tình…

b) Mặc dù lỡ duyên nhưng tình nghĩa vẫn bền vững, thủy chung. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống những hình ảnh của thiên nhiên vũ trụ: mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai. Tác giả dân gian đã lấy cái vĩnh hằng, bất biến của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tính bền vững, sự thủy chung trong tình yêu, dù không ở gần nhau nhưng mãi mãi có nhau.

c) Vẻ đẹp của câu thơ cuối: Dẫu không đến được với nhau nhưng chàng trai vẫn một lòng chờ cô gái: “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”. Dù cho có cách xa nhưng chàng trai vẫn một lòng thủy chung chờ cô gái dẫu biết tình yêu này là không thể như sao Vượt chờ mặt trăng ngưng mãi mãi không thể đến gần nhau được.

Câu 3. Bài 4: Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung – nhất là thương nhớ người yêu – vậy mà trong bài ca dao này, nó lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm. Đó là nhơ thủ pháp gì và thủ pháp đó đã tạo được hiệu quả nghệ thuật như thết nào (phân tích thêm cách gieo vần trong thể thơ bốn tiếng của bài ca dao)?

Trả lời:

Bài ca dao diễn tả tình cảm thương nhớ của lứa đôi yêu nhau qua những biểu tượng bình dị, gần gũi: khăn, đèn, mắt. Tác giả dân gian đã sử dụng phét nhân hóa (khăn, đèn) và phép hoán dụ (mắt) để bộc lộ một cách ý nhị, kín đáo tâm tư, tình cảm của cô gái đối với người mình yêu.

+ Chiếc khăn được hỏi đến đầu tiên và nhiều nhất thể hiện nỗi nhớ triền miên, da diết cùng với đó là sự vận động lên, xuống, rơi, vắt làm hiện lên một cách rõ ràng tâm trạng bất an của người con gái.

+ Ngọn đèn: hiện thân của nỗi nhớ được đo theo thời gian, thể hiện tình yêu của người con gái luôn cháy sáng, không bao giờ lụi tắt.

+ Đôi mắt: là lời bộc bạch trực tiếp nỗi lòng của mình: nhớ thương người yêu nhưng lòng vẫn nặng trĩu ưu tư nên “Mắt ngủ không yên”.

Câu 4. Bài 5: Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước muốn mãnh liệt của người bình dân trong tình yêu. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp đọc đáo của hình ảnh nghệ thuật này (có thể so sánh với những hình ảnh chiếc cầu khác trong ca dao về tình yêu).

Trả lời:

– Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước muốn mãnh liệt của người dân trong tình yêu. Đây là lời tỏ tình đầy ý nhị của cô gái. Có thể thấy đây là hình ảnh quen thuộc thường xuất hiện trong ca dao:

“Cô kia cắt cỏ bên sông

Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang.”

– Đó là những cây cầu không có thực nhưng lịa mang đến cho người đọc vẻ đẹp rất dân gian, rất đồng quê và rồi từ đó ước muốn của cô gái trở nên độc đáo, táo bạo hơn:

“Ước gì sông rộng một gang,

Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.”

– Người con gái đã chủ động bắc cầu cho người mình yêu. Đây là một suy nghĩ rất táo bạo trong xã hội phong kiến đầy những hủ tục, những ràng buộc của lễ giáo. Cái cầu dải yếm này vừa gần gũi thân quen, táo bạo mà trữ tình, lại đằm thắm đầy nữ tính. Nó trở thành biểu tượng đẹp cho tình yêu mà chỉ có tư duy nghệ thuật dân gian mới sáng tạo ra được.

Câu 5. Bài 6: Vì sao khi nói đến tình nghĩa của con người, ca sao lại dùng hình ảnh muối – gừng? Phân tích ý nghĩa biểu tượng và giá trị biểu cảm của hình ảnh này trong bài ca dao và tìm thêm một số câu ca dao khác có sử dụng hình ảnh muối – gừng để minh hoạ.

Trả lời:

– Hình ảnh muối – gừng: được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong cuộc sống (gia vị trong bữa ăn) tượng trưng cho tình nghĩa của con người: sự gắn bó thủy chung khi trải qua hết những “vị” của cuộc sống (Gừng cay – muối mặn).

– Giá trị biểu cảm của hình ảnh muối – gừng trong bài ca dao:

+ Là nghĩa tình chung thủy dành cho những cặp vợ chồng.

+ Nghĩa tình ấy bền vững như Muối ba năm muối đang còn mặn – Gừng chin tháng gừng hãy còn cay.

+ Hương vị của gừng – muối đã thành hương vị của tình người.

+ Khẳng định lòng chung thủy sắt son, không bao giờ xa cách.

Một số câu ca dao có biểu tượng muối – gừng:

“Tay nâng chén muối, đĩa gừng

Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau”

—————

“Muối ba năm muối đang còn mặn

Gừng chín tháng gừng hãy còn cay,

Đạo nghĩa cang thường chớ đổi từng ngày

Dẫu làm nên danh vọng hay rủi có ăn mày, ta cũng theo nhau”.

Câu 6. Qua cùm ca dao đã học, anh (chị) thấy những biệtn pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp đó có nét gì khác so với nghệ thuật thơ của văn học viết?

Trả lời:

– Sự lặp lại cách mở đầu bài ca: Thân em như…..

– Những hình ảnh thành biểu tượng trong ca dao: cái cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay – muối mặn,…

– Hình ảnh so sánh, ẩn dụ (lấy từ trong cuộc sống đời thường: tấm lụa đào, củ ấu gai,…; lấy từ thiên nhiên, vũ trụ: mặt trời, trăng, sao).

– Thời gian và không gian nghệ thuật (bài 4).

– Thể thơ lục bát; thể văn bốn, song thất lục bát (biến thể); thể hỗn hợp.

Soạn phần luyện tập bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (trang 85 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Bài 1. Tìm 5 bài ca dao mở đầu bằng Thân em như… và phân biệt sắc thái ý nghĩa của chúng.

Trả lời:

Có thể kể ra các bài ca dao mở đầu bằng “thân em như…“:

Thân em như ht mưa sa

Ht vào đài các, ht ra rung cày.

————–

Thân em như ht mưa rào

Ht rơi xung giếng, ht vào vườn hoa.

————–

Thân em như trái bn trôi

Gió dp sóng di biết tp vào đâu.

————–

Thân em như miếng cau khô

K thanh tham mng, người thô tham dày.

————–

Thân em như giếng gia đàng

Người khôn ra mt, người phàn ra chân.

Gợi ý phân tích sắc thái ý nghĩa của các bài ca dao:

– Hai bài đầu sử dụng cùng một hình ảnh so sánh: thân em – hạt mưa, để nói lên nỗi khổ của cô gái khi số phận của mình (buồn – vui, sướng – khổ) chỉ có thể trông nhờ vào sự may mắn mà thôi.

– Bài thứ ba nói lên thân phận nhỏ bé tội nghiệp của người phụ nữ trước những phong ba, bão táp của cuộc đời.

– Hai bài cuối là lời than của người phụ nữ khi giá trị và vẻ đẹp của họ không được người đời quan tâm và trân trọng.

Bài 2*. Tìm thêm những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu, về cái khăn để thấy bài Khăn thương nhớ ai vừa nằm trong hệ thống của các bài ca dao đó lại vừa có vị trí đặc biệt, độc đáo riêng. Từ đó, lí giải ý nghĩa câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (trích trường ca Mặt đường khát vọng)

Trả lời:

Một số bài ca dao về nỗi nhớ người yêu và về cái khăn:

Nh ai như nh thuc lào

Đã chôn điếu xung li đào điếu lên.

————–

Nh ai ra ngn vào ngơ

Nh ai ai nh bây gi nh ai?

————–

Đêm qua ra đứng b ao

Trông cá cá ln trông sao sao mờ.

Bun trông con nhn giăng tơ

Nhn ơi nhn hi nhn ch mi ai

Bun trông chênh chếch sao mai

Sao ơi sao hi nh ai sao mờ.

————–

Gi khăn, gi áo, gi li

Gi đôi chàng mng cho người đàng xa.

————–

Nh khi khăn m tru trao

Ming ch cười n biết bao nhiêu tình.

   Bài ca dao Khăn thương nhớ ai tuy vẫn nằm trong hệ thống các bài ca dao thương nhớ trên đây nhưng nó vẫn có điểm riêng: Nỗi nhớ trong bài ca dao này vừa cụ thể, sinh động hơn lại vừa tổng hợp khái quát nhiều cung bậc hơn. Chính vì vậy nó cuốn hút và hấp dẫn hơn. Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” vừa lấy ý tứ từ sự thương nhớ của ca dao vừa lại khái quát lên một cấp độ cao hơn – câu thơ chính là một nét đẹp giản dị mà tinh tế sâu sắc của tâm hồn người Việt.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status