Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 58 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Giải câu hỏi 1 – Luyện tập (Trang 58 SGK ngữ văn lớp 11 tập 2) – Phần soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt trang 58 SGK ngữ văn lớp 11 tập 2.

Đề bài:

Bài 1. Hãy phân tích những ngữ liệu dưới đây về mặt từ ngữ (chú ý những từ ngữ in đậm) để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

– Trèo lên cây bưởi hái hoa,
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.
Nụ tầm xuân nở ra cánh biếc,
Em có chồng rồi anh tiếc em thay.

(Ca dao)

– Thuyền ơi có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

(Ca dao)

– Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.

(Tục ngữ)

– Con đem con cá bống ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống…

Nói xong Bụt biến mất. Tấm theo lời Bụt thả bống xuống giếng. Rồi từ hôm đó trở đi, cứ sau bữa ăn, Tấm đều dành cơm, giấu đưa ra cho bống. Mỗi lần nghe lời Tấm gọi, bống lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống ngày một lớn lên trông thấy.

(Tấm Cám)

Trả lời:

a)

Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân (1)
Nụ tầm xuân (2) nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay

(Ca dao)

Nụ tầm xuân (1) là thành phần phụ (bổ ngữ), chỉ đối tượng của động từ hái … nụ tầm xuân (2) là chủ ngữ, chủ thể của hoạt động nở …

Xét về mặt vị ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự thay đổi, khác biệt nào giữa nụ tầm xuân – chủ ngữ và nụ tầm xuân – thành phần phụ.

b)

Thuyền ơi có nhớ bến (1) chăng
Bến (2) thì một dạ, khăng khăng đợi thuyền

(Ca dao)

Bến (1) là thành phần phụ (bổ ngữ), Bến (2) là chủ ngữ xét về mặt ngôn ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự đổi thay, khác biệt nào giữa Bến – chủ ngữ và bến – thành phần phụ.

c)

Yêu trẻ (1), trẻ (2) đến nhà; kính già (1), già (2) để tuổi cho.

– Trẻ (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ).

– Trẻ (2) là chủ ngữ.

– Già (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ).

– Già (2) là chủ ngữ.

Xét về mặt âm và sự thể hiện bằng những chữ viết hoàn toàn không có sự thay đổi khác biệt nào giữa trẻ (1) và trẻ (2); già (1) và già (2).

d)

Con đem con cá bống (1) ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống (2) …

Nói xong Bụt biến mất. Tấm theo lời Bụt thả bống (3) xuống giếng. Rồi từ hôm ấy trở đi, cứ mỗi bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống (4). Mỗi lần nghe Tấm gọi, bống (5) lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống (6) ngày càng lớn lên trông thấy.

Vai trò ngữ pháp của mỗi từ bống trong đoạn văn trên là:

– Bống (1): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ đem.

– Bống (2): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả (xuống).

– Bống (3): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả.

– Bống (4): là bổ ngữ cho động từ giấu.

– Bống (5): chủ ngữ của câu (chủ thể của hành động ngoi lên).

– Bống (6): chủ ngữ của câu (chủ thể của quá trình ngày một lớn lên trông thấy).

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status