Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh trang 62 – 63 SGK ngữ văn lớp 10 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh
I. Đoạn văn thuyết minh
Giải câu 1 – Đoạn văn thuyết minh (Trang 62 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Hãy nhắc lại:
a) Thế nào là một đoạn văn?
b) Một đoạn văn cần đạt được những yêu cầu nào trong các yêu cầu kể dưới đây:
– Tập trung làm rõ một ý chung, một chủ đề chung thống nhất và duy nhất.
– Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó.
– Diễn đạt chính xác, trong sáng.
– Gợi cảm, hùng hồn.
Trả lời:
a) Đoạn văn là một phần của văn bản, được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng. Đoạn văn có tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.
b) Một đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
– Tập trung làm rõ một ý chung, một chủ đề chung thống nhất và duy nhất.
– Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó.
– Diễn đạt chính xác và trong sáng.
– Gợi cảm và hấp dẫn.
Giải câu 2 – Đoạn văn thuyết minh (Trang 62 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Theo anh (chị), giữa một đoạn văn tự sự và một đoạn văn thuyết minh có những điểm nào giống và khác nhau? Vì sao có sự giống nhau và khác nhau như thế?
Trả lời:
Sự giống và khác nhau giữa đoạn văn tự sự và thuyết minh.
– Giống nhau: Cùng trình bày một sự kiện, miêu tả một sự vật hiện tượng và người viết phải quan sát cẩn thận.
– Khác nhau:
+ Đoạn văn thuyết minh thường là giới thiệu để người ta hiểu là chủ yếu.
+ Đoạn văn tự sự thường là kể lại và cảm là chủ yếu.
Giải câu 3 – Đoạn văn thuyết minh (Trang 62 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Một đoạn văn thuyết minh có thể gồm bao nhiêu phần chính? Các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể được sắp xếp theo các trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác – chứng minh không? Vì sao?
Trả lời:
Kết cấu của đoạn văn thuyết minh
Gồm 3 phần:
– Mở đoạn
– Phát triển đoạn
– Kết đoạn
Thông thường thì có 2 phần chính là mở đoạn và phát triển đoạn.
– Các ý được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác – chứng minh làm tăng tính hấp dẫn, lôi cuốn cho đoạn văn.
II. Viết đoạn văn thuyết minh
Giả sử phải viết một bài văn thuyết minh để cung cấp cho người đọc những hiểu biết chuẩn xác về một nhà khoa học hoặc tác phẩm văn học, một công trình nghiên cứu, một điển hình người tốt, việc tốt, anh (chị) hãy:
Giải câu 1 – Viết đoạn văn thuyết minh (Trang 62 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Phác qua dàn ý đại cương cho bài viết.
Trả lời:
Phác thảo qua dàn ý đại cương cho bài thuyết minh về một nhà khoa học hoặc một tác phẩm văn học:
Gợi ý: Có thể nêu những ý sau:
a) Về một nhà khoa học:
– Giới thiệu khái quát tên tuổi, quê quán, lĩnh vực chuyên ngành nghiên cứu.
– Giới thiệu con đường khoa học của nhà khoa học đó.
– Những đóng góp của ông (bà) cho khoa học.
– Giới thiệu vài nét về cuộc sống đời tư.
b) Về một tác phẩm văn học
– Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
– Thể loại.
– Thuyết minh về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
– Đánh giá về tác phẩm.
Giải câu 2 – Viết đoạn văn thuyết minh (Trang 62 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Tiếp đó, hãy diễn đạt một ý trong dàn ý thành một đoạn văn.
Gợi ý:
a) Trả lời một số câu hỏi:
– Anh (chị) định tập viết đoạn văn nào? Đoạn ấy nằm ở vị trí nào trong bài văn?
– Câu chuyển đoạn cần được viết thế nào để đoạn văn sẽ viết có thể tiếp nối được với đoạn văn trước đó?
– Phải sắp đặt các ý theo thứ tự nào để đảm bảo tính chặt chẽ và mạch lạc của đoạn văn?
– Cần sử dụng những phương pháp thuyết minh nào và diễn đạt thế nào để đoạn văn không chỉ chuẩn xác mà còn sinh động hấp dẫn?
– Có thể học tập được gì từ đoạn văn sau:
Với Anh-xtanh, thời gian /…/ trở nên co dãn khi nó tỏ ra phụ thuộc vào chuyển động của người quan sát. Nếu ta chuyển động càng nhanh thì thời gian càng chậm lại. Chẳng hạn, một người ở trên con tàu vũ trụ bay với một vận tốc bằng 87% vận tốc ánh sáng sẽ thấy thời gian chậm lại một nửa. Anh ta sẽ già đi chậm hơn hai lần so với người sinh đôi với anh ta ở Trái Đất. Người sinh đôi với anh ta ở Trái Đất có nhiều nếp nhăn và tóc bạc sớm hơn anh ta. Tim anh ta đập nhanh hơn và anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu vang hơn và đọc sách nhiều hơn. Đó là nghịch lí cặp sinh đôi của Lăng-giơ-vanh (tên của nhà vật lí người Pháp phát biểu nghịch lí này). /…/ Ở 99% vận tốc ánh sáng, thời gian chậm lại 7 lần. Ở 99,9% vận tốc ánh sáng, thời gian chậm lại 22,4 lần.
(M.Ri-các – Trịnh Xuân Thuận, Cái vô hạn trong lòng bàn tay.
NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005)
b) Viết và sửa chữa:
Viết toàn bộ đoạn văn ra giấy nháp, sau đó kiểm tra xem:
– Chủ đề của đoạn có được thể hiện rõ ràng và nhất quán không;
– Việc sử dụng phương pháp thuyết minh có hợp lí không;
– Các câu trong đoạn có trong sáng và liên kết với nhau không;
– Làm thế nào để sửa chữa những lỗi của đoạn văn (nếu có).
Trả lời:
Thuyết minh giới thiệu một tác giả văn học.
Mở bài:
Giới thiệu khái quát về tác giả lựa chọn để thuyết minh (họ tên, tuổi, quê quán, …).
Thân bài:
Cuộc đời và sự nghiệp văn học:
– Hoàn cảnh xuất thân, truyền thống gia đình, học vấn, đường đời, …
– Các chặng đường sáng tác và những tác phẩm chính.
Phong cách nghệ thuật:
– Những đặc điểm nổi bật về nội dung trong sáng tác của tác giả ấy.
– Những đặc sắc nghệ thuật mà tác giả ấy thể hiện trong tác phẩm của mình.
Kết bài:
– Khẳng định về vị trí của tác giả vừa thuyết minh.
– Nêu suy nghĩ, cảm nhận về cuộc đời, sự nghiệp văn chương của tác giả vừa thuyết minh, …
III. Luyện tập
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 63 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Viết đoạn văn nối tiếp theo đoạn mà anh (chị) vừa hoàn thành trên lớp.
Trả lời:
Đây là đoạn nối tiếp đoạn văn ở trên, đoạn này đánh giá, tổng kết giá trị và ảnh hưởng của tác phẩm:
“Như vậy, có thể thấy Chuyện chức phán sự đền Tản Viên vừa đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn, một người trí thức Việt, vừa thể hiện niềm tin công lí của nhân dân – chính nghĩa nhất định sẽ chiến thắng gian tà. Đồng thời tác phẩm còn mang nét nghệ thuật đặc trưng của lối truyền kì là yếu tố kì ảo.”
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 63 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Từ những kết quả và tiến bộ đã đạt được, hãy viết một bài văn thuyết minh để giới thiệu một con người, một miền quê, một danh lam thắng cảnh hoặc một phong trào hoạt động mà anh (chị) đã có dịp tìm hiểu kĩ.
Trả lời:
– Đề bài Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh, xem lại bài Viết bài làm văn số 5 – Văn thuyết minh.
Thuyết minh giới thiệu một con người
Mở bài: Giới thiệu về người mà em muốn nói đến (tên, tuổi, quê quán, em đã từng gặp hay chưa,…)
Thân bài: Thuyết minh những thông tin về người đó
+ Cuộc sống (nghề nghiệp, gia đình, quê hương, học vấn,…)
+ Tính cách của người đó như thế nào.
+ Sở trường, sở đoản.
+ Ngoại hình.
+ Người mà em nói đến gây ấn tượng với em nhất ở điểm nào.
Kết bài: Kết luận.
Thuyết minh về một miền quê
Mở bài: Giới thiệu về miền quê ấy.
Thân bài: Cung cấp thông tin, thuyết minh về miền quê em đã giới thiệu.
+ Vị trí địa lý
+ Miền quê ấy có những đặc trưng gì: nghề truyền thống, danh lam thắng cảnh, đặc sản, khí hậu,…
+ Khung cảnh nơi đây như thế nào
+ Cảm nhận của em về vùng đất này.
Kết bài: Kết luận.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh
I. ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH
Câu 1. Hãy nhắc lại:
a) Thế nào là một đoạn văn?
b) Một đoạn văn cần đạt được những yêu cầu nào trong các yêu cầu kể dưới đây:
– Tập trung làm rõ một ý chung, một chủ đề chung thống nhất và duy nhất.
– Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó.
– Diễn đạt chính xác, trong sáng.
– Gợi cảm, hùng hồn.
Trả lời:
a) Đoạn văn là một đơn vị của văn bản, được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng. Một đoạn văn phải đảm bảo tính trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.
b) Một đoạn văn cần đạt được những yêu cầu sau:
– Tập trung làm rõ một ý chung, một chủ đề chung thống nhất và duy nhất.
– Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó.
– Diễn đạt chính xác, trong sáng.
Câu 2. Theo anh (chị), giữa một đoạn văn tự sự và một đoạn văn thuyết minh có những điểm nào giống và khác nhau? Vì sao có sự giống nhau và khác nhau như thế?
Trả lời:
+ Giống nhau: đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh đều có mục đích là trình bày một sự kiện, miêu tả một sự vật hiện tượng trong đời sống.
+ Khác nhau: đoạn văn thuyết minh thiên về việc giới thiệu các thông tin khách quan mang tính chính xác, đoạn văn tự sự thiên về việc bộc lộ cách nhìn, cảm nhận của người viết về sự kiện, sự vật hiện tượng đó.
Câu 3. Một đoạn văn thuyết minh có thể gồm bao nhiêu phần chính? Các ý trong đoạn văn thuyết minh có thể được sắp xếp theo các trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác – chứng minh không? Vì sao?
Trả lời:
– Một đoạn văn thuyết minh có thể gồm 3 phần chính : mở, thân, kết. Mở đoạn giới thiệu chung, thân đoạn phát triển ý, kết đoạn tổng kết nội dung của đoạn.
– Các ý trong đoạn có thể được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác – chứng minh để tăng tính hấp dẫn và lôi cuốn cho đoạn văn.
II. VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH
Câu 1. Phác qua dàn ý đại cương cho bài viết.
Trả lời:
Phác qua dàn ý đại cương cho bài viết
1. Thuyết minh về tác phẩm văn học
Mở bài: Giới thiệu về tác phẩm văn học.
Thân bài: Thuyết minh về tác phẩm văn học ấy.
+ Nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm văn học: tác phẩm này là tác phẩm văn học của nước nào, của tác giả nào, được sáng tác vào giai đoạn nào.
+ Vị trí của tác phẩm văn học ấy đối với sự nghiệp sáng tác của tác giả, đối với nền văn học của dân tộc ấy và đối với nền văn học toàn nhân loại.
+ Giới thiệu về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm ấy; tác phẩm được sáng tác theo thể loại nào, ngôn ngữ, hình ảnh có gì đáng chú ý.
+ Tác phẩm văn học gửi gắm những nội dung, tư tưởng sâu sắc gì tới người đọc.
Kết bài: Cảm nhận khái quát của bản thân về tác phẩm văn học được nói đến ở trên, suy nghĩ mở rộng nâng cao về giá trị của văn học đối với đời sống con người.
2. Thuyết minh về một nhà khoa học
Mở bài: Giới thiệu về nhà khoa học (đưa ra những thông tin về tên tuổi, quê hương, dân tộc,…)
Thân bài: Thuyết minh về nhà khoa học.
+ Cuộc đời của nhà khoa (giới thiệu những điểm quan trọng, thú vị)
+ Sự nghiệp khoa học của nhà khoa học này có gì nổi bật, có những thành tựu gì.
+ Vai trò, đóng góp của nhà khoa học đối với sự phát triển của đời sống con người.
Kết bài: Kết luận.
3. Thuyết minh về một điển hình người tốt, việc tốt
Mở bài: Giới thiệu khái quát về gương người tốt việc tốt mà em biết (người đó là ai, việc tốt đó là việc gì)
Thân bài: Giới thiệu cụ thể về người tốt, việc tốt đó
+ Hoàn cảnh của câu chuyện
-> Gương người tốt, việc tốt đó nảy sinh trong câu chuyện như thế nào.
+ Lợi ích của hành động tốt đẹp đó mang lại là gì
+ Gương người tốt, việc tốt ấy có giá trị như thế nào đối với cuộc sống (tạo nên những điều tốt đẹp cho xã hội, là tấm gương cho mọi người noi theo, tránh những băng hoạt, tàn lụi về đạo đức,…)
Kết bài: Khái quát, mở rộng vấn đề (chẳng hạn, nên noi theo và phát huy những hành động tốt đẹp, rèn luyện bản thân để trở thành một người tốt hơn trong xã hội).
Câu 2. Tiếp đó, hãy diễn đạt một ý trong dàn ý thành một đoạn văn.
Gợi ý:
a) Trả lời một số câu hỏi:
– Anh (chị) định tập viết đoạn văn nào? Đoạn ấy nằm ở vị trí nào trong bài văn?
– Câu chuyển đoạn cần được viết thế nào để đoạn văn sẽ viết có thể tiếp nối được với đoạn văn trước đó?
– Phải sắp đặt các ý theo thứ tự nào để đảm bảo tính chặt chẽ và mạch lạc của đoạn văn?
– Cần sử dụng những phương pháp thuyết minh nào và diễn đạt thế nào để đoạn văn không chỉ chuẩn xác mà còn sinh động hấp dẫn?
– Có thể học tập được gì từ đoạn văn sau:
Với Anh-xtanh, thời gian /…/ trở nên co dãn khi nó tỏ ra phụ thuộc vào chuyển động của người quan sát. Nếu ta chuyển động càng nhanh thì thời gian càng chậm lại. Chẳng hạn, một người ở trên con tàu vũ trụ bay với một vận tốc bằng 87% vận tốc ánh sáng sẽ thấy thời gian chậm lại một nửa. Anh ta sẽ già đi chậm hơn hai lần so với người sinh đôi với anh ta ở Trái Đất. Người sinh đôi với anh ta ở Trái Đất có nhiều nếp nhăn và tóc bạc sớm hơn anh ta. Tim anh ta đập nhanh hơn và anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu vang hơn và đọc sách nhiều hơn. Đó là nghịch lí cặp sinh đôi của Lăng-giơ-vanh (tên của nhà vật lí người Pháp phát biểu nghịch lí này). /…/ Ở 99% vận tốc ánh sáng, thời gian chậm lại 7 lần. Ở 99,9% vận tốc ánh sáng, thời gian chậm lại 22,4 lần.
(M.Ri-các – Trịnh Xuân Thuận, Cái vô hạn trong lòng bàn tay.
NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005)
b) Viết và sửa chữa:
Viết toàn bộ đoạn văn ra giấy nháp, sau đó kiểm tra xem:
– Chủ đề của đoạn có được thể hiện rõ ràng và nhất quán không;
– Việc sử dụng phương pháp thuyết minh có hợp lí không;
– Các câu trong đoạn có trong sáng và liên kết với nhau không;
– Làm thế nào để sửa chữa những lỗi của đoạn văn (nếu có).
Trả lời:
Diễn đạt một ý thành một đoạn văn:
Lựa chọn ý “Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”:
Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu nhất phải kể đến là yếu tố kì ảo. Ngô Tử Văn vốn là người trần mắt thịt mà có thể chiến thắng hồn ma của tên giặc, xuống một thế giới ngoài trần gian. Nguyễn Dữ đã sử dụng yếu tố kì ảo xen kẽ yếu tố hiện thực làm tăng thêm sắc màu huyễn hoặc và sức hấp dẫn ma lực của thể truyền kì, đồng thời còn thể hiện được vị trí của con người trong vũ trụ và đời sống tâm linh người Việt xưa, thế giới cõi âm là sự phản chiếu đời thực.
* Khi viết một đoạn văn thuyết minh cần:
– Xác định được vị trí và nội dung của đoạn văn đó.
– Có câu chuyển ý, chuyển đoạn để tạo sự liên kết với đoạn khác và với toàn bài.
– Các ý phải sắp xếp hợp lí, rõ ràng, rành mạch.
– Có vận dụng đúng, sáng tạo các phương pháp thuyết minh để đoạn văn cụ thể, sinh động, hấp dẫn.
III. LUYỆN TẬP
Bài 1. Viết đoạn văn nối tiếp theo đoạn mà anh (chị) vừa hoàn thành trên lớp.
Trả lời:
Học sinh vận dụng những kĩ năng vừa được luyện tập tại lớp để viết đoạn văn.
Bài 2. Từ những kết quả và tiến bộ đã đạt được, hãy viết một bài văn thuyết minh để giới thiệu một con người, một miền quê, một danh lam thắng cảnh hoặc một phong trào hoạt động mà anh (chị) đã có dịp tìm hiểu kĩ.
Trả lời:
Gợi ý:
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được về văn thuyết minh, tự chọn một đối tượng (một con người, một miền quê, một danh lam thắng cảnh, hay một phong trào hoạt động). Đề bài yêu cầu mở để người viết chọn một đối tượng mà mình thích và am hiểu. Bài viết cần đạt được các yêu cầu sau:
– Giới thiệu được những nội dung cơ bản về đối tượng. Nếu là một con người thì phải giới thiệu được tiểu sử, những nét cơ bản về đặc điểm tính cách, phẩm chất, tài năng, vị thế xã hội, sức ảnh hưởng tới những người xung quanh hoặc tới lịch sử, xã hội, văn hóa,… Nếu là một miền quê, một danh lam thắng cảnh thì phải giới thiệu được lịch sử, những đặc điểm cơ bản của miền quê hoặc danh lam thắng cảnh đó đặc biệt sức hấp dẫn của nơi ấy là ở đâu,… Nếu là một phong trào hoạt động thì tốt nhất là những phong trào mà bản thân đã từng tham gia như phong trào Mùa hè xanh, phong trào hoạt động từ thiện, phong trào phòng chống các tệ nạn xã hội, phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao,… cần giới thiệu phong trào do ai hoặc đoàn thể nào tổ chức; thời gian, đối tượng tham gia và địa bàn hoạt động; quá trình hoạt động và những kết quả đạt được,…
– Chọn và kết hợp được những phương pháp thuyết minh phù hợp với từng nội dung. Diễn đạt linh hoạt để bài viết không chỉ chuẩn xác mà còn sinh động, hấp dẫn.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)