Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam trang 16 – 19 SGK ngữ văn lớp 10 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Khái quát văn học dân gian Việt Nam
Giải câu 1 (trang 19 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
Trả lời:
Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (Văn học dân gian):
– Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ, nó tồn tại và phát triển nhờ truyền miệng.
– Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể, nó găn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
– Tính truyền miệng
Truyền miệng là sự ghi nhớ bằng cách nhập tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc trình diễn cho người khác xem, nghe. Văn học dân gian được truyền miệng theo không gian (sự di chuyển tác phẩm từ nơi này sang nơi khác) hoặc theo thời gian (sự lưu truyền tác phẩm qua các đời và các thời đại). Quá trình truyền miệng chủ yếu thông qua diễn xướng dân gian.
– Tính tập thể
Tập thể hiểu theo nghĩa hẹp là một nhóm người, theo nghĩa rộng là một cộng đồng dân cư. Tập thể bao gồm nhiều cá nhân nhưng không phải tất cả, mỗi cá nhân tham gia vào quá trình sáng tác này ở những thời điểm khác nhau. Lúc đầu do một người khởi xướng lên, tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận. Sau đó những người khác (địa phương khác, thời đại khác) tham gia sửa chữa, bổ sung làm tác phẩm biến đổi dần. Quá trình bổ sung này thường làm cho tác phẩm phong phú và hoàn thiện hơn. Và vì truyền miệng nên lâu ngày, người ta không nhớ được và cũng không cần nhớ ai là tác giả. Tác phẩm dân gian vì thế đã trở thành của chung.
– Tính thực hành
+ Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè, lao động… Trong những sinh hoạt này, tác phẩm Văn học dân gian thường đóng vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (hò chèo thuyền, hò đánh cá,…).
+ Văn học dân gian còn tạo không khí để kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc, tạo sự sảng khoái của con người trong các hoạt động vì thế nó tạo ra hiệu quả trong hoạt động.
Giải câu 2 (trang 19 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại cơ bản nào? Hãy định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ (tên tác phẩm) theo từng thể loại.
Trả lời:
Thể loại | Định nghĩa | Ví dụ |
Thần thoại | Là những tác phẩm kể về các vị thần nhằm giải thích tự nhiên. Phản ánh nhận thức, quan niệm của con người thời cổ về nguồn gốc thế giới và quá trình sáng tạo văn hóa của con người. Thần thoại là loại truyện ra đời sớm nhất. | Thần Trụ Trời, Thần Mặt trăng và thần Mặt Trời |
Sử thi | Còn gọi là anh hùng ca – là những bài ca lịch sử, bài ca ca ngợi các anh hùng, nó gắn liền với những biến cố, sự kiện đặc biệt của lịch sử dân tộc trong một thời kì nhất định. | Đăm Săn (dân tộc Ê-đê) |
Truyền thuyết | Là tác phẩm kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử hoặc có liên quan đến lịch sử theo xu hướng lí tưởng hóa, thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh của nhân dân đối với người có công với dân tộc, cộng đồng dân cư. | Thánh Gióng, Bà chúa bầu… |
Truyện cổ tích | Là tác mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về những số phận con người bình dân trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của nhân dân. | Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây tre trăm đốt |
Truyện ngụ ngôn | Là tác phẩm ngắn, kết câu chặt chẽ, sử dụng hình ảnh ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan về cuộc sống con người, từ đó nêu lên triết lí nhân sinh, bài học kinh nghiệm. | Thầy bói xem voi, Ếch ngồi đáy giếng |
Truyện cười | Là tác phẩm ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười giúp giải trí và phê phán. | Lợn cưới áo mới |
Tục ngữ | Câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, nhịp điệu, đúc kết những kinh nghiệm sống. | Tấc đất, tấc vàng. Kiến tha lâu cũng đầy tổ |
Câu đố | Bài văn hoặc câu nói có vần, mô tả sự vật bằng ẩn dụ những hình ảnh, hiện tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy. | |
Ca dao | Tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, diễn tả thế giới nội tâm của con người. | Thân em như tấm lụa đào/Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. |
Vè | Tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, nói về các sự việc, sự kiện của làng, của nước mang tính thời sự qua lối kể mộc mạc. | Bà còng đi chợ trời mưa. |
Truyện thơ | Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ảnh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc và sự công bằng. | |
Chèo | Tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi những tấm gương đạo đức, phê phán thói hư tật xấu của xã hội. | “Nữ tướng Thục Nương”, “Bà chúa thượng ngàn” |
Giải câu 3 (trang 19 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian.
Trả lời:
– Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: Văn học dân gian vừa chưa đựng những tri thức về tự nhiên và xã hội, đem lại những giá trị nhân văn và bản sắc văn hóa của các dân tộc.
– Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người: Văn học dân gian mang đến những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc về đạo lí nhân sinh để giáo dục con người, giúp chúng ta phân biệt thiện – ác thể hiện khát vọng hạnh phúc, giúp cuộc sống có ý nghĩa hơn.
– Văn học dân gian góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc: Trải qua hàng ngàn năm, Văn học dân gian là nơi lưu giữ những giá trị thẩm mĩ to lớn của mỗi vùng miền, tạo bản sắc riêng biệt là cơ sở cho nền văn học sau này.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam
Câu 1. Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
Trả lời:
Văn học dân gian có hai đặc trưng cơ bản:
+ Văn học dân gian có tính truyền miệng, là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
+ Văn học dân gian có tính tập thể, là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể.
Câu 2. Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại cơ bản nào? Hãy định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ về từng thể loại.
Trả lời:
Thể loại | Định nghĩa ngắn gọn | Ví dụ |
Thần thoại | Là tác phẩm tự sự dân gian thường kể về các vị thần, qua đó giải thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người thời cổ đại. | – Thần trụ trời
– Thần Mưa – Lạc Long Quân – Âu Cơ |
Sử thi | Là tác phẩm tự sự dân gian kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. | – Đăm Săn
– Đẻ đất đẻ nước – Xinh Nhã |
Truyền thuyết | Là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử theo xu hướng lý tưởng hóa nhằm tôn vinh những nhân vật có công đối với cộng đồng, đất nước, dân tộc. | – An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy
– Sự tích Hồ Gươm |
Truyện cổ tích | Là tác phẩm tự sự dân gian có cốt truyện và hình tượng được kết cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. | – Tấm Cám
– Thạch Sanh – Cây Khế – Sọ Dừa |
Truyện ngụ ngôn | Là tác phẩm tự sự dân gian, thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người, từ đó nêu lên triết lí nhân sinh hoặc những bài học kinh nghiệm về cuộc sống. | – Ếch ngồi đáy giếng
– Phù du và đom đóm – Cáo và cò |
Truyện cười | Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, nói về những điều trái khoáy trong cuộc sống nhằm giải trí, phê phán. | – Ba trọc
– Lợn cưới áo mới – Thừa giấy vẽ voi |
Tục ngữ | Là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh, vần nhịp, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn. | – Ăn cây nào rào cây nấy
– Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau |
Câu đố | Là những bài văn vần hoặc câu nói thường có vần, mô tả vật đố bằng ẩn dụ, hình ảnh, những hình tượng khác lạ. | – Thân em xưa ở bụi tre / Mùa đông xếp lại mùa hè mở ra. |
Ca dao | Là tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. | – Thân em như tấm lụa đào/ Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. |
Vè | Là tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, lối kể mộc mạc, nói về các sự kiện mang tính thời sự. | Ve vẻ vè ve / Cái vè thằng nhác / Trời đã phú thác / Tính khí anh ta / Khi còn mẹ cha / Theo đòi thư sự… |
Truyện thơ | Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ánh số phận, khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi, sự công bằng trong xã hội. | |
Chèo | Là tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng nhằm ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu. | – Thị Mầu lên chùa
– Quan Âm Thị Kính |
Câu 3. Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian.
Trả lời:
Văn học dân gian có ba nội dung cơ bản:
+ Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: Việt Nam có 54 tộc người, mỗi tộc người có một kho tàng văn học dân gian riêng, vì thế vốn tri thức của toàn dân tộc vô cùng phong phú và đa dạng.
+ Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người: văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp như lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần bất khuất, đức kiên trung và vị tha, tính cần kiệm, óc thực tiễn,…
+ Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc: văn học dân gian luôn là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, làm cho nền văn học Việt trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)