Soạn bài Ôn tập phần làm văn trang 151 SGK ngữ văn lớp 8 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần làm văn, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần làm văn
Giải câu 1 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Vì sao một văn bản cần có tính thống nhất? Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở những mặt nào?
Trả lời:
Một văn bản cần có tính thống nhất vì nếu không có sự thống nhất chủ đề, văn bản sẽ bị phân tán, không tập trung được vào vấn đề chính hoặc lạc sang vấn đề khác trong khi triển khai văn bản.
Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở các mặt sau:
– Nhan đề và các đề mục trong văn bản.
– Trong các mối quan hệ giữa các phần của văn bản.
– Các từ ngữ then chốt trong văn bản.
Giải câu 2 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Viết thành đoạn văn từ mỗi câu chủ đề sau:
– Em rất thích đọc sách…
– … Mùa hè thật hấp dẫn.
Trả lời:
– Đoạn văn a:
Em rất thích đọc sách, chủ yếu là sách văn học và khoa học đời sống. Đến với sách là đến với thế giới của những chân trời vô tận như nhà văn Maxim Goroki có nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Không một ai có thể phủ nhận được giá trị bổ ích và kì diệu mà sách mà sách mang lại. Vì thế em đã xây dựng cho mình kế hoạch đọc sách hiệu quả em bằng cách tìm ra phương pháp đọc và sự chọn lọc đầu sách kĩ lưỡng. Đọc sách luôn mang lại cho em niềm vui và những tri thức quý báu trong kho tàng kinh nghiệm vô tận của nhân loại.
– Đoạn văn b:
Trong bốn mùa của trời đất, có lẽ mùa hè là mùa sôi động nhất. Những tiếng ve sầu râm ran trong kẽ lá, hoa phượng vĩ nở rực một khoảng trời cũng là lúc báo hiệu hè đã sang. Một mùa hè tràn đầy sức sống và niềm vui. Những cô cậu học trò sau một năm học tập giờ không còn bận bịu với sách vở nữa. Chào đón mùa hè, người ta đón nhận sự bừng tỉnh đến mãnh liệt của cái nắng vàng gay gắt đi kèm với những âm thanh sôi động ồn ào. Mùa hè thật hấp dẫn!
Giải câu 3 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Vì sao cần phải tóm tắt văn bản tự sự? Muốn tóm tắt một văn bản tự sự thì phải làm như thế nào, dựa vào những yêu cầu nào?
Trả lời:
Chúng ta cần tóm tắt văn bản tự sự vì:
– Để chắt lọc và hiểu nội dung chính của văn bản.
– Để giới thiệu ngắn gọn nhất văn bản đó cho người khác biết.
– Để lưu giữ và nhớ lại khi cần thiết.
Để tóm tắt được văn bản cần:
– Đọc kĩ văn bản và hiểu đúng chủ đề của văn bản.
– Xác định những nội dung chính cần tóm lược.
– Viết thành bản tóm tắt một cách khách quan.
Giải câu 4 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào?
Trả lời:
Tác giả viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm:
– Yếu tố miêu tả giúp văn bản giàu hình ảnh, trực quan sinh động hơn.
– Yếu tố biểu cảm khiến văn bản tự sự thể hiện được thái độ, tình cảm của người viết.
Giải câu 5 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Viết (nói) đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý những gì?
Trả lời:
Khi viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý:
– Không sa đà vào miêu tả hay biểu cảm thái quá.
– Xác định mục đích chính là tự sự ( kể chuyện).
– Yếu tố miêu tả, biểu cảm là phụ.
Giải câu 6 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Văn bản thuyết minh có những tính chất như thế nào và có những lợi ích gì? Hãy nêu các văn bản thuyết minh thường gặp trong đời sống hằng ngày.
Trả lời:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống hằng ngày, cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
– Văn bản thuyết minh cần phải đảm bảo:
+ Trình bày tri thức một cách khách quan, trung thực, hữu ích tới người đọc.
+ Diễn đạt rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn.
– Một số văn bản thuyết minh thường gặp:
+ Giới thiệu một sản phẩm mới
+ Giới thiệu một đặc sản địa phương
+ Giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử
+ Giới thiệu tiểu sử danh nhân, nhà văn…
+ Giới thiệu một tác phẩm
Giải câu 7 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Muốn làm văn bản thuyết minh, trước tiên cần phải làm gì? Vì sao phải làm như vậy? Hãy cho biết những phương pháp cần dùng để thuyết minh sự vật. Nêu ví dụ về các phương pháp ấy.
Trả lời:
Muốn làm một văn bản thuyết minh, chúng ta cần phải:
– Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh
– Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó.
– Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp
– Tìm bố cục thích hợp
Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp:
– Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
– Phương pháp liệt kê.
– Phương pháp nêu ví dụ.
– Phương pháp dùng số liệu.
– Phương pháp so sánh.
– Phương pháp phân loại, phân tích.
Giải câu 8 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Hãy cho biết bố cục thường gặp khi làm bài thuyết minh về:
– Một đồ dùng.
– Cách làm một sản phẩm nào đó.
– Một di tích, danh lam thắng cảnh.
– Một loài động vật, thực vật.
– Một hiện tượng tự nhiên,…
Trả lời:
Bố cục thường gặp nhất khi làm bài văn thuyết minh là bố cục bao gồm 3 phần:
– Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh
– Thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như: cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, và những điểm nổi bật khác của đối tượng.
– Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
Giải câu 9 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận? Hãy nêu ví dụ về một luận điểm và nói các tính chất của nó.
Trả lời:
Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài.
Tính chất của luận điểm:
– Chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.
– Luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính và luận điểm phụ.
– Các luận điểm vừa có sự liên kết chặt chẽ vừa có sự phân biệt với nhau và được sắp xếp theo một trật tự hợp lí.
Giải câu 10 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Văn bản nghị luận có thể vận dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm như thế nào? Hãy nêu một ví dụ về sự kết hợp đó.
Trả lời:
Văn bản nghị luận không phải chỉ cần tới yếu tố biểu cảm mà còn cần tới cả yếu tố tự sự và miêu tả.
+ Yếu tố tự sự là yếu tố đùng để trình bày một chuỗi các sự việc, sự kiện nối tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia để cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
+ Yếu tố miêu tả là yếu tố giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của người, cảnh, làm cho chúng trở nên sinh động, hấp dẫn trước mắt người đọc, người nghe như những gì chúng vốn có.
– Các yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm giúp cho văn bản nghị luận trở nên rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, đỡ khô khan và có sức truyền cảm hứng thuyết phục hơn.
Soi chiếu vào tác phẩm Thiên đô chiếu:
+ Yếu tố tự sự: khi kể về những lần dời đô của nhà Thương tới nhà Chu nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
+ Yếu tố miêu tả: miêu tả về những lợi thế của thành Đại La: tiện hướng nhìn sông dựa núi, thế rồng cuộn hổ ngồi, đất đai cao thoáng, muôn vật phong phú, tốt tươi.
+ Yếu tố biểu cảm: Biểu cảm trực tiếp tình cảm của mình trước sự hao tốn dưới hai triều Đinh, Lê (trẫm rất đau xót).
Giải câu 11 – (Trang 151 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Thế nào là văn bản tường trình, văn bản thông báo? Hãy phân biệt mục đích và cách viết hai loại văn bản đó.
Trả lời:
Văn bản thông báo là văn bản dùng để truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên, đoàn thể hoặc những người quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.
Văn bản tường trình là văn bản được trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét.
Văn bản thông báo và văn bản tường trình có những điểm giống và khác nhau:
+ Giống: Đều cùng tuân thủ những thể thức trình bày đầy đủ: thời gian, địa điểm, sự việc, người có liên quan.
+ Khác: Báo cáo thì trình bày những công việc đã làm, đã thực hiện được để người khác được biết. Tường trình: trình bày thiệt hại hoặc mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra sự việc cần xem xét lại.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần làm văn
Câu 1. Vì sao một văn bản cần có tính thống nhất? Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở những mặt nào?
Trả lời:
Văn bản cần phải có sự thống nhất vì nếu không có sự thống nhất văn bản sẽ bị phân tán, không tập trung vào được vấn đề chính hoặc lạc sang vấn đề khác trong khi triển khai văn bản.
Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở các mặt sau:
– Về nội dung: các ý trong văn bản phải thống nhất trong một chủ đề.
– Về hình thức: các câu trong một đoạn, các đoạn trong văn bản phải có sự liên kết chặt chẽ qua các từ nối, quan hệ từ, từ chuyển tiếp. Nếu là văn bản hành chính thì phải đảm bảo các thể thức của loại văn bản hành chính đó.
Câu 2. Viết thành đoạn văn từ mỗi câu chủ đề sau:
– Em rất thích đọc sách…
– … Mùa hè thật hấp dẫn.
Trả lời:
(1) Em rất thích đọc sách. Bởi vì, nhờ sách mà em biết được thế giới xung quanh mình có bao điều kì diệu. Được đắm mình vào những nỗi vui buồn của các nhân vật trong các trang văn xuôi, được ngậm nhạc trong miệng khi ngân nga một bài thơ hay, được khám phá tìm hiểu những loài sinh vật kì lạ dưới đáy đại dương… là một niềm đam mê hạnh phúc. Sách mở cho em những chân trời mới để thỏa mãn những cảm xúc của trái tim, để thỏa mãn những khát khao của trí tuệ. Nhờ sách mà em thuộc những bài thơ, giải những bài toán khó. Đọc sách là gặp gỡ được thầy giáo, bạn bè. Đọc sách thành thói quen sẽ cho ta tiếp nhận được rất nhiều trí khôn của nhân loại.
(2) Hoa phượng đã nở bung đỏ rực cả sân trường. Tiếng ve ngày một ngày hai còn lẻ tẻ bây giờ đã sôi ran khắp cả những vòm cây râm mát. Tiếng những con chim sẻ trên mái ngói, trong tán lá si rậm rạp lảnh lót thật vui tai. Hoa sen đă nở bung cánh đỏ, cánh trắng thơm ngào ngạt theo ngọn gió nồm rười rượi… Thiên nhiên đã vào hè. Sau một năm học miệt mài và đạt thành tích học sinh xuất sắc, em hớn hở ôm phần thưởng và giấy khen lên xe ngồi sau lưng ba mà đã thấy ánh mắt mừng vui của mẹ. Lại nghỉ hè rồi. Em sẽ về quê nội ở tận ngoài xứ Nghệ… Mùa hè thật hấp dẫn.
Cả hai đoạn văn đều có câu chủ đề (in đậm). Tất cả các câu chữ đều tập trung hướng tới hai vấn đề này.
Đoạn (1) câu chủ đề xuất hiện đầu tiên. Đây là đoạn văn được viết theo kiểu diễn dịch
Đoạn (2) câu chủ đề ở cuối. Nó là đoạn văn quy nạp
Câu 3. Vì sao cần phải tóm tắt văn bản tự sự? Muốn tóm tắt một văn bản tự sự thì phải làm như thế nào, dựa vào những yêu cầu nào?
Trả lời:
Chúng ta cần tóm tắt văn bản tự sự vì :
– Để lưu giữ và nhớ lại khi cần thiết.
– Để giới thiệu ngắn gọn văn bản đó cho người khác biết.
– Để trích dẫn trong những trường hợp cần thiết.
Muốn tóm tắt văn bản tự sự, cần phải theo đúng trình tự sau:
– Đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề văn bản.
– Xác định nội dung chính cần tóm tắt.
– Sắp xếp nội dung theo một trình tự hợp lí.
– Viết thành bản tóm tắt.
Câu 4. Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào?
Trả lời:
Việc viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm giúp cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn, đồng thời thể hiện được thái độ tình cảm của người kể.
Câu 5. Viết (nói) đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý những gì?
Trả lời:
Khi viết (nói) đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cần chú ý: Yếu tố tự sự là chính, cần lập dàn ý theo nội dung tự sự, khi viết phải luôn bám sát dàn ý đó. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có ý nghĩa bổ trợ, có thể đưa vào cho bài văn thêm sinh động nhưng nhưng nên lạm dụng.
Câu 6. Văn bản thuyết minh có những tính chất như thế nào và có những lợi ích gì? Hãy nêu các văn bản thuyết minh thường gặp trong đời sống hằng ngày.
Trả lời:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống hàng ngày. Văn bản thuyết minh cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
Một số văn bản thuyết minh thường gặp :
– Giới thiệu một sản phẩm mới.
– Giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử.
– Giới thiệu tiểu sử một danh nhân, một nhà văn.
– Giới thiệu một tác phẩm…
Câu 7. Muốn làm văn bản thuyết minh, trước tiên cần phải làm gì? Vì sao phải làm như vậy? Hãy cho biết những phương pháp cần dùng để thuyết minh sự vật. Nêu ví dụ về các phương pháp ấy.
Trả lời:
– Xác định đối tượng cần phải được thuyết minh.
– Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó.
– Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp.
– Tìm bố cục thích hợp.
Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp:
– Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
– Phương pháp liệt kê.
– Phương pháp nêu ví dụ.
– Phương pháp dùng số liệu.
– Phương pháp so sánh.
– Phương pháp phân loại, phân tích.
Câu 8. Hãy cho biết bố cục thường gặp khi làm bài thuyết minh về:
– Một đồ dùng.
– Cách làm một sản phẩm nào đó.
– Một di tích, danh lam thắng cảnh.
– Một loài động vật, thực vật.
– Một hiện tượng tự nhiên,…
Trả lời:
Bố cục thường gặp nhất khi làm bài thuyết minh bao gồm ba phần :
– Phần mở đầu: Đây là phần giới thiệu đối tượng cần phải thuyết minh (đồ dùng, sản phẩm, di tích, danh lam thắng cảnh…).
– Phần thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như : cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, và những điểm nổi bật khác của đối tượng.
– Phần kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
Câu 9. Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận? Hãy nêu ví dụ về một luận điểm và nói các tính chất của nó.
Trả lời:
Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm… mà người viết nêu ra trong bài.
– Tính chất của luận điểm:
+ Chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.
+ Luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính, luận điểm phụ
+ Các luận điểm vừa có sự liên kết chặt chẽ vừa có sự phân biệt với nhau và được sắp xếp theo một trật tự hợp lí.
Ví dụ: Với đề bài “Vì sao chúng ta phải đổi mới phương pháp học tập”, có thể đưa ra một số luận điểm như sau:
+ Phương pháp học tập có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập.
+ Phương pháp học tập cũ (thụ động, máy móc…) hạn chế kết quả học tập.
+ Cần xây dựng phương pháp học tập mới (tích cực, chủ động…) nhằm mang lại hiệu quả cao…
Câu 10. Văn bản nghị luận có thể vận dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm như thế nào? Hãy nêu một ví dụ về sự kết hợp đó.
Trả lời:
Trong một bài văn nghị luận phải chú ý việc kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả. Yếu tố tự sự là yếu tố dùng để trình bày một chuỗi các sự việc, sự kiện nối tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia để cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Còn yếu tố, miêu tả là yếu tố giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, người hoặc cảnh, … làm cho chúng hiện lên trước mắt người đọc, người nghe với những đặc điểm như chúng vốn có.
Cùng với yếu tố biểu cảm, các yếu tố tự sự, miêu tả này giúp cho văn bản nghị luận trở lên cụ thể, dễ hiểu, đỡ khô khan và vì vậy có sức truyền cảm và sức thuyết phục hơn.
Ví dụ, trong Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn có đoạn: “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương. … Thật là chốn tụ hội của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”.
Trong đoạn trích trên, trước khi đi đến luận điểm: “Thành Đại La là nơi thắng địa, chốn tụ hội bốn phương, kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”, Lý Công Uẩn đã miêu tả rất chi tiết địa thế xung quanh Đại La. Cách miêu tả như vậy khiến người đọc, người nghe có thể hình dung rõ về nơi “thánh địa” ấy, qua đó, luận điểm của tác giả tăng thêm sức thuyết phục.
Câu 11. Thế nào là văn bản tường trình, văn bản thông báo? Hãy phân biệt mục đích và cách viết hai loại văn bản đó.
Trả lời:
Văn bản tường trình là văn bản dùng để trình bày lại một cách cụ thể, chi tiết những thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả để những người có trách nhiệm hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Văn bản thông báo là văn bản dùng để truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức đến những người dưới quyền, thành viên đoàn thể, hoặc những ai quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.
Văn bản thông báo và văn bản tường trình giống nhau ở chỗ:
– Đều là những văn bản thuộc loại hành chính
– Đều có nơi gửi (hoặc người gửi) và nơi nhận (hoặc người nhận).
(HTTPS://BAIVIET.ORG)