Soạn bài Chơi chữ trang 163 – 166 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Chơi chữ sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Chơi chữ
I. Thế nào là chơi chữ?
Giải câu 1 – Thế nào là chơi chữ? (Trang 164 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?
Trả lời:
– Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.
– Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.
Giải câu 2 – Thế nào là chơi chữ? (Trang 164 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
Trả lời:
Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ.
Giải câu 3 – Thế nào là chơi chữ? (Trang 164 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?
Trả lời:
Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo “bà già”: bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa => sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm.
II. Các lối chơi chữ
Giải câu hỏi – Các lối chơi chữ (Trang 164 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu trong SGK trang 164.
Trả lời:
(1)Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.
(2)Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm “m” tới 14 lần => Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
(3)Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá – Mèo cái nói lái thành mái kèo => nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
(4)Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
+ Sầu riêng – danh từ – chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ
+ Sầu riêng – tính từ – chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.
III. Luyện tập
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 165 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đầu hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ(a) chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Trả lời:
– Ở bài thơ trên tác giả Lê Quý Đôn đã sử dụng hai lối chơi chữ cùng một lúc :
+ Lối chơi chữ thứ nhất dùng từ gần nghĩa: tất cả các từ ngữ : liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có ý nghĩa chỉ các loại rắn.
+ Lối chơi chữ thứ hai dùng từ ngữ đồng âm:
++) liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ); cũng có nghĩa là nhẹ, chậm yếu (tính từ)
++) Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ); chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu (tính từ): cứng rắn, cứng đầu.
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 165 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
– Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
– Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Trả lời:
– Trời mưa đất thịt trơn tru như mỡ, dò đến hành nem chả muốn ăn.
+ Những tiếng chỉ sự vật gần gũi : thịt, mỡ, dò, nem, chả => thức ăn làm bằng chất liệt thịt.
+ Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ.
+ Thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.
– Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
+ Những từ ngữ chỉ sự vật gần gũi: nứa, tre, trúc, hóp => thuộc nhóm từ chỉ cây cối thuộc họ tre.
+ Chắc chắn ở câu này dùng lối chơi chữ.
+ Mục đích tạo ra sự dí dỏm, hài hước.
Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 166 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo (báo Hoa học trò, Thiếu niên tiền phong, Văn nghệ,…)
Trả lời:
Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo:
Thay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):
Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.
Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.
Câu đối của tri huyện Lê Kim Thằng và Xiển Bột:
Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.
Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.
Giải câu 4 – Luyện tập (Trang 166 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ bày tỏ lòng cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Trả lời:
– Lối chơi chữ : sử dụng từ đồng âm – Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.
– khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lai: đến.
– Xuất phát từ:
+ Thành ngữ : khổ tận cam lai
+ Nghĩa là : hết khổ đến sướng.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Chơi chữ
Câu 1: Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?
Trả lời:
Trong bài ca dao này có 3 từ lợi: Từ “lợi” đầu có nghĩa là thuận lợi, thuận lộc. Trong câu cuối, “lợi” thì “có lợi” mới nghe ta có thể nghĩ rằng lợi ở đây được dùng đúng theo chiều hướng là mong muốn, nhưng đọc đến vế sau: “nhưng răng không còn” ta mới biết là từ “lợi” ở câu cuối bài đã chuyển sang nghĩa khác.
Câu 2: Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
Trả lời:
Việc vận dụng từ “lợi” ở cuối bài là đùng từ đồng âm theo nghệ thuật đánh tráo ngữ nghĩa ý của thầy bói là bà đã già lắm rồi tính chuyện chồng con mà làm gì nữa.
Câu 3: Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?
Trả lời:
Cách vận dụng như thế gây cảm giác bất ngờ thú vị. Câu trả lời của thầy bói tuy đượm chút hài hước nhưng không cay độc.
Ghi nhớ: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…vv., làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Câu 4: Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu trong SGK trang 164.
Trả lời:
Gợi ý trả lời câu hỏi
Ngoài lối chơi chữ đã dẫn còn những lối chơi chữ khác:
(1) Dùng lối nói trái âm
(2) Dùng cách điệp âm
(3) Dùng lối nói lái
(4)Dùng từ ngữ đồng âm và từ trái nghĩa
Ghi nhớ:
Người ta dùng các lối chơi chữ như:
1. Dùng từ ngữ đồng âm;
2. Dùng lối nói trái âm;
3. Dùng cách điệp âm;
4. Dùng lối nói lái;
5. Dùng từ ngữ trái nghĩa.
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn tha, đặc biệt là văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố.v.v…
Soạn bài luyện tập Chơi chữ trang 165, 166 SGK ngữ văn 7 tập 1
Bài 1: Đọc bài thơ trong SGK trang 165 và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ.
Trả lời:
Trong bài thơ trên, tác giả đã dùng các từ ngữ sau đây đề chơi chữ:
– Liu diu, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, lưng, lổ…là tên các loài rắn.
Bài 2: Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
– Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
– Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Trả lời:
Những tiếng chỉ các sự vật gần gũi:
Câu 1: thịt, mỡ, giò, nem, chả.
Câu 2: nứa tre, trúc, hóp.
Cách nói này cũng là một lối chơi chữ.
Bài 3: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo (báo Hoa học trò, Thiếu niên tiền phong, Văn nghệ,…)
Trả lời:
– Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Cách chơi chữ dùng từ đồng âm.
– Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi
(Hồ Xuân Hương – Khóc Tổng Cóc)
Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.
– Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về, chợ hãy còn đông.
Một câu thơ đủ cả 4 mùa, nhưng mùa xuân lại là tên cô gái: Xuân. Cá thu và chợ còn đông là những đồng âm khác nghĩa của từ mùa thu và mùa đông, người sáng tác đã khéo vận dụng tài tình.
– Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua bến Nghé, ngồi nhai thịt bò
Đây cũng là câu thơ sử dụng cách chơi chữ dùng từ đồng âm. Đủ tên 4 con vật lớn: hươu, nai, nghé, bò. Hai địa danh được lấp ra phần sau (thành tố sau của một từ gồm hai thành tố) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé
Bài 4:* Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ bày tỏ lòng cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Trả lời:
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã chơi chữ bằng các từ đồng âm: cam. Thành ngữ Hán việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng, tận; hết, cam: ngọt, lai: đến)
Nghĩa bóng của thành ngữ này là hết khổ sở đến lúc sung sướng. “Cam” trong “cam lai” và cam trong gói “cam” là đồng âm.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)