Soạn bài – Tổng kết phần tập làm văn

Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn trang 155 – 157 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tổng kết phần tập làm văn sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Tổng kết phần tập làm văn

I. Các loại văn bản và những phương thức biểu đạt đã học

Giải câu 1 – Các loại văn bản và những phương thức biểu đạt đã học (Trang 155 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Em hãy dẫn ra một số bài văn (văn bản) đã học trong sách giáo khoa Ngữ văn 6, từ đó phân loại những bài văn đã học theo các phương thức biểu đạt chính: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

Trả lời:

Phương thức biểu đạt.

STT Phương thức biểu đạt Thể hiện qua văn bản
1 Tự sự – Con Rồng cháu Tiên

– Bánh chưng bánh giầy

– Thánh Gióng

– Sơn Tinh, Thủy Tinh

– Sự tích hồ Gươm

– Thạch Sanh

– Em bé thông minh

– Cây bút thần

– Ông lão đánh cá và con cá vàng

– Ếch ngồi đáy giếng

– Thầy bói xem voi

– Đeo nhạc cho mèo

– Chân, tay, tai, mắt, miệng

– Treo biển

– Lợn cưới áo mới

– Con hổ có nghĩa

– Mẹ hiền dạy con

– Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng

2 Miêu tả – Bài học đường đời đầu tiên

– Vượt thác

– Sông nước Cà Mau

– Bức tranh của em gái tôi

– Mưa

3 Biểu cảm – Buổi học cuối cùng

– Đêm nay Bác không ngủ

– Lượm

– Lòng yêu nước

3 Nghị luận – Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

Giải câu 2 – Các loại văn bản và những phương thức biểu đạt đã học (Trang 155 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Hãy xác định và ghi ra vở phương thức biểu đạt chính trong các văn bản sau:

– Thạch Sanh

– Lượm

– Mưa

– Bài học đường đời đầu tiên

– Cây tre Việt Nam

Trả lời:

Phương thức biểu đạt chính

STT Tên văn bản Phương thức biểu đạt chính
1 Thạch Sanh Tự sự
2 Lượm Biểu cảm, tự sự, miêu tả
3 Mưa Miêu tả, biểu cảm
4 Bài học đường đời đầu tiên Miêu tả, tự sự
5 Cây tre Việt Nam Biểu cảm, thuyết minh

Giải câu 3 – Các loại văn bản và những phương thức biểu đạt đã học (Trang 155 – 156 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Trong sách giáo khoa Ngữ văn 6, em đã được luyện tập làm các loại văn bản theo những phương thức nào? Hãy liệt kê theo các phương thức sau:

– Tự sự

– Miêu tả

– Biểu cảm

– Nghị luận

Trả lời:

Các phương thức biểu đạt đã luyện tập

STT Phương thức biểu đạt Đã tập làm
1 Tự sự x
2 Miêu tả x
3 Biểu cảm
4 Nghị luận

II. Đặc điểm và cách làm

Giải câu 1 – Đặc điểm và cách làm (Trang 156 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Theo em, các văn bản miêu tả, tự sự (kể chuyện) và đơn từ khác nhau ở chỗ nào? So sánh mục đích, nội dung, hình thức trình bày (các phần trong một văn bản) của ba loại văn bản này.

Trả lời:

So sánh các loại văn bản

STT Văn bản Mục đích Nội dung Hình thức
1 Tự sự Thuật truyện, kể chuyện Có các chuỗi sự việc, có sự việc mở đầu, sự việc kết thúc liên quan tới nhân vật. Văn xuôi
2 Miêu tả Giúp người đọc tự liên tưởng, tưởng tượng Hình dáng, đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng. Văn xuôi
3 Đơn từ Bày tỏ nguyện vọng – Người gửi và người nhận đơn.

-Nguyện vọng

Văn xuôi

Giải câu 2 – Đặc điểm và cách làm (Trang 156 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Mỗi bài văn miêu tả hay tự sự đều có ba phần: Mở bài, Thân bài và Kết bài. Hãy nêu nội dung và những lưu ý trong cách thể hiện của từng phần.

Trả lời:

Các phần của văn bản

STT Các phần Tự sự Miêu tả
1 Mở bài Giới thiệu về đối tượng sự vật được kể. Giới thiệu về sự vật, đối tượng được miêu tả.
2 Thân bài Kể chuỗi sự kiện liên quan tới nhân vật. Miêu tả đặc điểm, tính chất sự vật theo trình tự nhất định (từ khái quát tới cụ thể, hoặc ngược lại).
3 Kết bài Kết quả, suy nghĩ. Nhận xét, cảm nghĩ

Giải câu 3 – Đặc điểm và cách làm (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Em hãy nêu mối quan hệ giữa sự việc, nhân vật và chủ đề trong văn bản tự sự. Cho ví dụ cụ thể.

Trả lời:

Mối quan hệ giữa nhân vật, sự kiện, chủ đề:

– Nhân vật với hành động, suy nghĩ, sự tương tác lẫn nhau sẽ nêu bật được chủ đề.

– Chủ đề là vấn đề cốt lõi được biểu hiện thông qua nhân vật, sự kiện.

– Sự kiện sắp xếp theo trình tự, nối kết các nhân vật với nhau, thể hiện chủ đề của tác phẩm.

Giải câu 4 – Đặc điểm và cách làm (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Nhân vật trong tự sự thường được kể và miêu tả qua những yếu tố nào? Hãy nêu dẫn chứng về một nhân vật trong truyện mà em đã học.

Trả lời:

• Nhân vật trong các tác phẩm tự sự được miêu tả và kể qua các yếu tố:

– Tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, hoạt động, suy nghĩ, lời nói…

– Nhân vật Dế Mèn được kể: là chàng dế mới lớn mang vẻ đẹp khỏe khoắn, cường tráng nhưng tính tình sốc nổi, tự phụ.

• Dẫn chứng: Tác giả miêu tả chi tiết nhân vật Dế Mèn qua: hình dáng ( đầu, mình, cánh, râu, chân…), lời nói ( ngôn ngữ đối thoại với Dế Choắt và chị Cốc), suy nghĩ (sự ân hận, nhận ra bài học của Mèn.

Giải câu 5 – Đặc điểm và cách làm (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Thứ tự kể và ngôi kể có tác dụng làm cho cách kể thêm linh hoạt như thế nào? Em hãy cho một ví dụ.

Trả lời:

• Ngôi kể trong văn tự sự:

– Ngôi kể thứ : người kể giấu mình, có thể kể tự do, linh hoạt những gì diễn ra.

– Ngôi kể thứ nhất: người kể xưng “tôi” trực tiếp kể những điều mình trông thấy và trải qua, có thể trực tiếp nói cảm nghĩ, ý tưởng của mình.

• Về thứ tự kể (trình tự kể chuyện).

– Người kể có thể kể câu chuyện theo trình tự tuyến tính của dòng thời gian, từ sự kiện tới kết quả, cũng có thể kể sự việc, kết quả hiện tại trước, rồi mới bổ sung hoặc kể kế tiếp các sự việc xảy ra trước đó.

Ví dụ: Chuyện Dế Mèn phiêu lưu kí, tác giả kể hiện tại rồi nhắc về chuyện quá khứ của Dế Mèn. Kể kết quả trước, rồi mới kể diễn biến truyện.

Giải câu 6 – Đặc điểm và cách làm (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Vì sao miêu tả đòi hỏi phải quan sát sự vật, hiện tượng và con người?

Trả lời:

Khi miêu tả cần quan sát sự vật, hiện tượng, con người vì nhờ quan sát kĩ mới có thể nắm được những đặc điểm, tính chất của đối tượng. Từ quan sát mới có thể nêu nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh… để nêu bật những đặc điểm riêng biệt của đối tượng.

Giải câu 7 – Đặc điểm và cách làm (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Hãy nêu lại các phương pháp miêu tả đã học.

Trả lời:

Phương pháp tả cảnh và tả người

+ Xác định đối tượng cần miêu tả

+ Quan sát đối tượng, lựa chọn đặc điểm, hình ảnh tiêu biểu

+ Trình bày những điều quan sát theo một trật tự nhất định

– Mở bài: Giới thiệu về đối tượng được tả

– Thân bài: Tập trung tả khái quát và chi tiết

– Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả

III. Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Từ bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ, em hãy tưởng tượng mình là anh bộ đội đã được chứng kiến câu chuyện cảm động đó và kể lại bằng một bài văn.

Trả lời:

Đây là một bài văn kể chuyện, các bạn có thể làm theo dàn ý sau:

– Nhân vật: Bác Hồ và anh đội viên (người kể chuyện, có thể xưng tôi)

– Câu chuyện: Trên đường đi chiến dịch, vào một đêm khuya trời mưa và lạnh, ở một mái lều tranh, ba lần anh đội viên thức dậy vẫn thấy Bác chưa ngủ. Anh đội viên cảm động trước tình cảm của Bác đối với các chiến sĩ, anh thức luôn cùng Bác. Nên kể câu chuyện theo diễn biến của các lần anh đội viên thức giấc.

– Tình cảm cần thể hiện: Câu chuyện được kể bằng tình cảm của anh đội viên. Anh đội viên chứng kiến và kể lại, mọi sự việc đều được tái hiện qua con mắt của nhân vật này. Chú ý diễn tả được tình cảm xúc động, gần gũi mà kính phục của anh đội viên với Bác Hồ.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Từ bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa, em hãy viết bài văn miêu tả lại trận mưa theo quan sát và tưởng tượng của em.

Trả lời:

Mặt trời đang chói chang bỗng chốc mây đen từ đâu ùn ùn kéo tới, che kín cả bầu trời. Gió ngày càng mạnh hơn làm cây cối nghiêng ngả, đu đưa, bụi bay mù mịt. Mấy chú chim vội vã tìm nơi trú ngụ, mọi người cũng như khẩn trương hơn trước cơn mưa sắp tới gần… Lộp bộp… lộp bộp. Những hạt mưa bắt đầu nặng hạt hơn, bầu trời giờ bị chắn bởi những lớp nước trắng xóa, chớp sáng loáng rạch ngang trời, để lại tiếng sấm rền rĩ, ồn ào. Cây cối lúc này nhảy múa hào hứng với màn nước nước mưa mát lành trời ban tặng…

Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 157 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Trong các nội dung của tờ đơn nêu sau đây còn thiếu mục nào? Mục đó có thể thiếu được không?

– Quốc hiệu và tiêu ngữ

– Nơi làm đơn và ngày … tháng … năm …

– Tên đơn

– Nơi gửi

– Họ tên, nơi công tác hoặc nơi ở của người viết đơn.

– Cam đoan và cảm ơn.

– Kí tên.

Trả lời:

Dàn ý của đơn trên chưa có mục trình bày lí do và nguyện vọng đề nghị được giải quyết. Phần này là phần không thể thiếu và cần phải bổ sung.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài tổng kết phần tập làm văn

Câu 1: Em hãy dẫn ra một số bài văn (văn bản) đã học trong sách giáo khoa Ngữ văn 6, từ đó phân loại những bài văn đã học theo các phương thức biểu đạt chính: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

Trả lời:

STT Các phương thức biểu đạt chính Thể hiện qua các bài văn đã học
1 Tự sự Con Rồng, cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Sự tích Hồ Gươm; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng; Ếch ngồi đáy giếng; Treo biển; Thầy bói xem voi; Lợn cưới, áo mới; Con hổ có nghĩa; Mẹ hiền dạy con; Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng; Bài học đường đời đầu tiên, Bức tranh của em gái tôi; Buổi học cuối cùng; Lượm; Đêm nay Bác không ngủ.
2 Miêu tả Sông nước Cà Mau; Vượt thác; Mưa; Cô Tô; Lao xao; Cây tre Việt Nam; Động Phong Nha.
3 Biểu cảm Lượm; Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cô Tô, Cây tre Việt Nam; Lao xao; Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử.
4 Nghị luận Lòng yêu nước
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
5 Thuyết minh Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử; Bức thư của thủ lĩnh da đỏ; Động Phong Nha.
6 Điều hành Đơn từ

Câu 2: Hãy xác định và ghi ra vở phương thức biểu đạt chính trong các văn bản sau:

– Thạch Sanh

– Lượm

– Mưa

– Bài học đường đời đầu tiên

– Cây tre Việt Nam

Trả lời:

STT Tên văn bản Phương thức biểu đạt chính
1 Thach Sanh Tự sự
2 Lượm Tự sự – biểu cảm – biểu cảm
3 Mưa Miêu tả – biểu cảm
4 Bài học đường đời đầu tiên Tự sự
5 Cây tre Việt Nam Miêu tả – biểu cảm

Câu 3: Trong sách giáo khoa Ngữ văn 6, em đã được luyện tập làm các loại văn bản theo những phương thức nào? Hãy liệt kê theo các phương thức sau:

– Tự sự

– Miêu tả

– Biểu cảm

– Nghị luận

Trả lời:

STT Văn bản Mục đích Nội dung Hình thức
1 Tự sự Thông báo, giải thích, nhận thức Nhân vật, sự việc, thời gian, địa điểm, diễn biến, kết quả Văn xuôi, tự do
2 Miêu tả Cho hình dung, cảm nhận Tính chất, thuộc tính, trạng thái sự vật, cảnh vật, con người Văn xuôi, tự do
3 Đơn từ Đề đạt yêu cầu Lí do và yêu cầu Theo mẫu với đầy đủ yếu tố của nó

Câu 4: Mỗi bài văn miêu tả hay tự sự đều có ba phần: Mở bài, Thân bài và Kết bài. Hãy nêu nội dung và những lưu ý trong cách thể hiện của từng phần.

Trả lời:

STT Các phần Tự sự Miêu tả
1 Mở bài Giới thiệu nhân vật, tình huống, sự việc. Giới thiệu đối tượng miêu tả
2 Thân bài Diễn biến câu chuyện, sự việc một cách chi tiết. Miêu tả đối tượng từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể, từ trên xuống dưới (theo một trật tự quan sát)
3 Kết bài Kết quả sự việc, suy nghĩ Cảm xúc, suy nghĩ (cảm tưởng)

Câu 5: Em hãy nêu mối quan hệ giữa sự việc, nhân vật và chủ đề trong văn bản tự sự. Cho ví dụ cụ thể.

Trả lời:

Trong văn bản tự sự thì: sự việc, nhân vật, chủ đề có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau:

– Sự việc do nhân vật làm ra. Nếu không có sự việc thì nhân vật trở nên nhạt nhẽo, đơn điệu, vô vị, không tạo thành cốt truyện.

– Sự việc và nhân vật phải cùng tập trung làm nổi bật chủ đề của truyện. Ngược lại, chủ đề của truyện nếu không được thể hiện trong nhân vật, qua sự việc thì nhất định sẽ khô khan, cứng nhắc, không có sức thuyết phục.

Ví dụ: Truyện Thạch Sanh

– Sự việc: Thạch Sanh mồ côi, lớn lên bên gốc đa, gặp Lí Thông, bị lừa đi giết chằn tinh, bắn đại bàng cứu công chúa …

– Nhân vật chính: Thạch Sanh

– Chủ đề: Ca ngợi sự thật thà, dũng cảm, đề cao cái thiện, diệt trừ cái ác.

Nếu không có nhân vật Thạch Sanh thì không có các sự việc và chủ đề của truyện cũng không có dịp để thể hiện.

Câu 6: Nhân vật trong tự sự thường được kể và miêu tả qua những yếu tố nào? Hãy nêu dẫn chứng về một nhân vật trong truyện mà em đã học.

Trả lời:

Nhân vật trong văn tự sự thường được kể và miêu tả qua các yếu tố:

– Chân dung ngoại hình

– Ngôn ngữ

– Cử chỉ, hành động, suy nghĩ

– Lời nhận xét của các nhân vật khác hoặc của người kể, tả.

Ví dụ:

Nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài):

– Chân dung ngoại hình: Một chàng dế thanh niên cường tráng, đôi càng mẫm bóng, đầu to ra nổi từng tảng; hai răng đen nhánh …

– Ngôn ngữ: trịnh thượng, hách dịch.

– Cử chỉ, hành động: đi đứng oai vệ, run rẩy các kheo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu, trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu…

– Suy nghĩ: tôi cho là tôi giỏi, tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ.

Câu 7: Thứ tự kể và ngôi kể có tác dụng làm cho cách kể thêm linh hoạt như thế nào? Em hãy cho một ví dụ.

Trả lời:

* Thứ tự kể có tác dụng làm cho cách kể thêm linh hoạt.

– Thứ tự kể có thể theo trình tự thời gian làm cho câu chuyên mạch lạc, rõ ràng dễ theo dõi. Ví dụ truyện Sự tích Hồ Gươm.

– Theo trình tự không gian: từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong, từ khái quá: đến cụ thể hoặc ngược lại. Ví dụ: cảnh sông nước Cà Mau.

– Không theo trình tự thời gian mà xáo trộn theo diễn biến tâm trạng, cảm xúc của người kể tả.

Ví dụ: Bức tranh của em gái tôi.

* Ngôi kể:

– Kể theo ngôi thứ nhất có tác dụng làm tăng độ tin cậy của câu chuyện: Dế Mèn phiêu lưu kí, Bức tranh của em gái tôi.

– Kể theo ngôi thứ ba làm cho câu chuyện trở nên khách quan: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Thạch Sanh …

Câu 8: Vì sao miêu tả đòi hỏi phải quan sát sự vật, hiện tượng và con người?

Trả lời:

Khi miêu tả đòi hỏi phải quan sát sự vật, hiện tượng và con người vì:

– Để tả cho thật, cho đúng và sâu sắc.

– Tránh miêu tả thiếu chân thực, chung chung, hời hợt.

Câu 9: Hãy nêu lại các phương pháp miêu tả đã học.

Trả lời:

Các phương pháp miêu tả đã học:

1. Tả cảnh thiên nhiên

2. Tả đổ vật

3. Tả con vật

4. Tả người

5. Tả cảnh sinh hoạt

6. Tả sáng tạo, tưởng tượng.

Luyện tập bài tổng kết phần tập làm văn trang 155 – 157 SGK Văn 6

Bài 1:Từ bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ, em hãy tưởng tượng mình là anh bộ đội đã được chứng kiến câu chuyện cảm động đó và kể lại bằng một bài văn.

Trả lời:

Các bạn thân mến, được gặp Bác đã là một niềm hạnh phúc vô bờ của mỗi chiến sĩ chúng tôi. Ấy vậy mà tôi không chỉ có hạnh phúc gặp Bác mà còn được Bác đốt lửa sưởi ấm, được trò chuyện cùng Bác. Kỷ niệm ấy tôi không thể nào quên trong cuộc đời mình. Tôi kể các bạn nghe về may mắn đó nhé.

Chuyện xảy ra vào mùa đông năm 1950. Đấy là thời gian ta mở chiến dịch Biẽn giới Thu – Đông. Rất nhiều bộ đội, dân công được huy động ra mặt trận. Chính Bác cũng có mặt trực tiếp chỉ huy chiến dịch. Sau một ngày hành quân thấm mệt, chúng tôi nghỉ lại một lán tranh cũ trong rừng. Thật bất ngờ, trong đêm ấy lán chúng tôi được đón Bác, trên đường chỉ huy chiến dịch cũng dừng chân nghỉ lại, vui sướng chúng tôi vây quanh Bác, được Bác hỏi chuyện dặn dò. Ba đêm đã khuya Bác nhắc chúng tôi đế ngủ để lấy sức mai còn đi tiếp. Tất cả chúng tôi vâng lời. về khuya trời càng lạnh, cái lạnh của rừng núi như thấu tận xương thịt. Một đống lửa to được đốt giữa lều để sưởi ấm. Tồi ngả lưng và rồi ngủ đi lúc nào không biết.

Rồi tôi chợt thức giấc, chắc là đã khuya lấm rồi và rồi tôi hết sức bất ngờ, lửa vẫn cháy sáng ấm lều tranh, bất ngờ hơn lên đống lửa ấy, Bác vẩn ngồi. Tôi lặng im nhìn Bác, Bác ngồi vẻ mặt trầm ngâm nghĩ ngợi. Chắc Bác lại đang lo cho chiến dịch đây, tôi thầm nghĩ. Càng nhìn Bác tôi lại càng thương, mái tóc Bác đã bạc nhiều, khuôn mặt gầy nhưng ánh mắt vẫn ấm áp. Thỉnh thoảng Bác lại cho thêm cành khô để giữ lấy lửa cháy. Tôi vô cùng cảm động, vậy là Bác thức để đốt lửa sưởi ấm cho chúng tôi. Rồi Bác đứng dậy, nhẹ nhàng đi quanh lán, dém chăn cho chúng tôi bằng vẻ ân cần. Bác không muốn chúng tôi bị lạnh, không muốn làm mọi người thức giấc. Tôi không giám tin những gì mình vừa nhìn thấy. Thực hay mơ – một vị lãnh tụ hay một người cha? Tôi bỗng thấy bóng Bác cao lớn lạ kỳ, thấy lòng mình thêm ấm, ngọn lửa từ tay Bác đốt lên, ngọn lửa từ lòng Bác toả hơi nóng cho chúng tôi. Đợi Bác lại gần, tôi thầm thì hỏi Bác:

– Bác ơi, Bác chưa ngủ, Bác có lạnh lắm không?

Bác nhìn tôi, mỉm cười và nói:

– Chú cứ việc ngủ ngon, ngày mai còn phải đi đánh giặc đấy! Vâng lời Bác, tôi nhắm mắt mà bụng cứ bồn chồn. Chiến dịch hãy còn dài, thời tiết thì khắc nghiệt, rừng rậm, đèo cao, suối sâu phải qua Bác không ngủ thì Bác ốm lấy sức đâu mà đi. Lo nghĩ vẩn vơ, tôi thiếp đi lúc nào không rõ. Lần thứ hai chợt thức giấc, tôi vẫn thấy Bác ngồi trên bếp lửa, lo lắng vô cùng nhưng tôi không giám trở dậy.

Rồi lần thứ ba thức giấc. Lần này thì tôi giật mình hốt hoảng vì Bác vẫn thức. Vẫn chỗ ngồi ấy, chòm râu và mái tóc bạc – Người ngồi im phăng phắc, không thể nằm yên được nữa, tôi trở dậy lại bên Bác, giọng khẩn khoản:

– Bác ơi, trời sắp sáng rồi, Bác ngủ một chút đi, con mời Bác!

Giọng ồn tồn, Bác quay lại phía tôi nói.

– Chú ngủ tiếp để mai đi đánh giặc, đừng lo cho Bác. Ngoài kia, trời mưa lâm thâm, dân công của ta không mái lều che mưa, không chiếu chải chỉ nằm trên lá khô, chăn đắp chỉ manh áo phủ thay. Làm sao không ướt, làm sao không lạnh. Bác thương các cô chú ấy, mong trời mau mau sáng.

Nghe lời tâm sự của Bác, tôi cảm động xiết bao. Vậy là Bác thức trọn đêm để đốt lửa, dém chăn sưởi ấm cho chúng tôi và cũng thức ban đêm vì lo lắng, vì thương dân công ngủ ngoài sương. Tình cảm, lòng yêu thương của Bác giành cho chúng tôi mới lớn lao làm sao. Tôi vui sướng vì chúng tôi có thêm một người cha, tôi vui sướng vì đất nước Việt Nam có một vị lãnh tụ thương dân hơn chính mình. Bồi hồi xúc động tôi thức luôn cùng Bác để đốt lửa sưởi ấm cho đồng đội.

Trời đã sáng, mọi người dậy và tiếp tục lên đường. Tôi thấy mình như khỏe hơi sau khi được Bác tiếp thêm sức mạnh. Tôi hiểu rằng Bác không ngủ vì thương yêu, lo lắng cho bộ đội và dân công – một điểu hết sức thường tình của một người cha nhưng hết sức vĩ đại của một vị lãnh tụ. Và chỉ chúng ta những người dân Việt Nam. mới được hưởng niềm hạnh phúc “thường tình” ấy bởi lẽ Bác là Hồ Chí Minh – một con người suốt đời sống vì dân vì nước.

Bài 2: Từ bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa, em hãy viết bài văn miêu tả lại trận mưa theo quan sát và tưởng tượng của em.

Trả lời:

Chiều hè, trời oi ả vô cùng. Những ngày như thế, thường có mưa rào. Rồi đúng là mưa đến. Trời đang sáng bỗng tối sầm lại vì không biết bao nhiêu là mây đen kéo đầy trời. Rồi tất cả bị kéo vào cơn mưa, gấp vội sách vở, em chạy ra cửa nhìn. Đầu tiên là mối, họ hàng nhà mối ở đâu mà bay ra nhiều thế!

Mối già bay cao, mối trẻ bay thấp, chao đi liệng lại trong không trung. Ông mặt trời vừa nãy khoác trên mình “bộ cánh” màu xanh thăm thẳm, nét mặt tươi cười rạng rỡ là thế mà giờ trông oai vệ như một dũng tướng mặc áo giáp đen để ra trận. Xa xa cánh đồng mía của làng với muôn nghìn cây mía, lá nhọn sắc đang quay cuồng trong gió trong như những lưỡi gươm khua lên trong tay các chiến sĩ của một đội quân đông đảo. Kiến ở đâu đó kéo ra, đi theo từng đàn vội vã nhưng vẫn có hàng lối như một đoàn quân đang hành quân khẩn trương. Tất cả! Tất cả! Như sẵn sàng vào một trận đánh dữ dội với khí thế mạnh mẽ.

Gió vẫn thổi. Những chiếc lá khô xao xác bay đầy trên đường làng ngõ xóm, cuốn theo cả những lớp bụi bay mù mịt cuộn lên theo làn gió thổi. Ngoài vườn, những cây cỏ gà rung rinh trước gió trổng như những cái tai dỏng lên để “thưởng thức” các âm thanh của gió. Rặng tre sau nhà em đang ngả nghiêng, cành tre và lá tre cuộn vào nhau rồi lại tung ra tưởng chừng như những mớ tóc rối được những ccm gió thổi mạnh gỡ ra. Hàng bưởi trước nhà quả sai trĩu chịt đang đung đưa trước gió như người mẹ giang vòng tay bế những đưa con thơ đầu tròn còn chưa mọc tóc.

Đang mải mê ngắm nhìn cảnh vật thay đổi, trước mắt bỗng loằng ngoằng loé lên một vạch như cắt ngang trời, một tia chớp kèm theo là một tiếng sét nổ inh tai, nhức óc nghe sao khô khốc! Tiếng sấm rền vang nối tiếng nhau nghe “khanh khách” như tiếng người cười. Gió thổi mỗi lúc càng mạnh. Cây dừa trước ao nhà như đang sải những cánh tay uyển chuyển của mình bởi trong gió. Chị mùng tơi nhún mình như đang nhảy múa đón những cơn gió thổi trước lúc mưa ào đến.

Trong màn mưa trắng xoá, thấp thoáng bóng bố em đi cày về. Em có cảm giác như bố đang đội cả sấm, cả chớp, cả trời mưa. Bố tuyệt vời quá, hiên ngang quá. Em bỗng thấy tự hào về bố vô cùng.

Bài 3: Trong các nội dung của tờ đơn nêu sau đây còn thiếu mục nào? Mục đó có thể thiếu được không?

– Quốc hiệu và tiêu ngữ

– Nơi làm đơn và ngày … tháng … năm …

– Tên đơn

– Nơi gửi

– Họ tên, nơi công tác hoặc nơi ở của người viết đơn.

– Cam đoan và cảm ơn.

– Kí tên.

Trả lời:

* Những mục còn thiếu trong lá đơn:

– Lí do viết đơn

– Yêu cầu, đề nghị của người viết đơn.

Đó là những mục quan trọng không thể thiếu được trong một lá đơn.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status