Soạn bài Phó từ trang 12 – 15 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Phó từ, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất theo sách giáo khoa.
Hướng dẫn soạn bài – Phó từ
I. Phó từ là gì?
Giải câu 1 – Phó từ là gì (Trang 12 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Các từ in đậm sau đây bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?
a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái ăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
(Theo Em bé thông minh)
b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Từ in đậm | Từ loại | Các từ khác |
---|---|---|
Đã | Đi (Động từ) | Rất nhiều nơi khác |
Cũng | Ra (Động từ) | Những câu đố oái oăm |
Đương | Trổ ( động từ) | Hoa |
Sắp | Làm (Động từ) | Bài tập toán |
Có thể | Xem | Phim |
Thật | Đau | Lòng |
Giải câu 2 – Phó từ là gì (Trang 12 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Các từ in đậm đứng ở những vị trí nào trong cụm từ?
Trả lời:
Các từ in đậm nằm ở phần phụ trước của cụm động từ và cụm tính từ. Phó từ là hư từ, nó không có khả năng gọi tên sự vật, hiện tượng như danh, động, tính.
II. Các loại phó từ
Giải câu 1 – Các loại phó từ (Trang 13 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm:
a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
b) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào… Anh phải sợ…
(Tô Hoài)
c) […] không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm
a) Phó từ “lắm” bổ sung cho tính từ “chóng”
b) Phó từ “đừng” bổ sung cho động từ “trêu”
c) Phó từ “không” và “ đã” bổ sung ý nghĩa cho động từ “trông thấy”
Giải câu 2 – Các loại phó từ (Trang 13 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Điền các phó từ đã tìm được ở phần I và phần II vào bảng phân loại theo mẫu dưới đây:
CÁC LOẠI PHÓ TỪ
Phó từ đứng trước | Phó từ đứng sau | |
---|---|---|
Chỉ quan hệ thời gian | ||
Chỉ mức độ | ||
Chỉ sự tiếp diễn tương tự | ||
Chỉ sự phủ định | ||
Chỉ sự cầu khiến | ||
Chỉ kết quả và hướng | ||
Chỉ khả năng |
Trả lời:
Phó từ đứng trước | Phó từ đứng sau | |
---|---|---|
Chỉ quan hệ thời gian | Đã, đang | |
Chỉ mức độ | Rất, thật | Lắm |
Chỉ sự tiếp diễn tương tự | Vẫn, cũng | |
Chỉ sự phủ định | Không, chẳng | |
Chỉ sự cầu khiến | Đừng, | |
Chỉ kết quả và hướng | Ra | |
Chỉ khả năng |
Giải câu 3 – Các loại phó từ (Trang 13 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Kể thêm những phó từ mà em biết thuộc mỗi loại nói trên.
Trả lời:
– Phó từ bổ sung ý nghĩa thời gian: sẽ, sắp
– Phó từ bổ sung ý nghĩa khả năng: có thể
– Phó từ bổ sung ý nghĩa tần số: Thường, thỉnh thoảng, luôn luôn…
III. Luyện tập
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 14 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ ý nghĩa gì.
a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!
(Tô Hoài)
b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
(Em bé thông minh)
Trả lời:
a) Phó từ “đã” bổ sung quan hệ thời gian cho động từ “đến”, “cởi bỏ”, “về”
Phó từ “không còn” bổ sung ý nghĩa phủ định tiếp diễn tương tự cho động từ “ngửi”
Phó từ “đương” bổ sung quan hệ thời gian cho động từ “trổ”
Phó từ “đều” bổ sung ý nghĩa quan hệ tiếp diễn tương tự cho tính từ “lấm tấm”
b) Phó từ “được” bổ sung quan hệ kết quả cho động từ “xâu”
Phó từ “đã” bổ sung ý nghĩa quan hệ thời gian cho động từ “xâu”
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 15 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn từ ba đến năm câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ đó để làm gì.
Trả lời:
Dế Mèn trông thấy chị Cốc đang mò cua bắt ốc ở bãi lầy ven sông liền cất tiếng hát véo von trêu chọc. Chị Cốc vô cùng tức giận đi lò dò về phía tổ Dế Mèn khiến Dế Mèn khiếp sợ chui tọt vào tổ. Chị Cốc vừa thấy Dế Choắt liền nghĩ rằng Dế Choắt trêu mình nên đã dùng mỏ nhọn hoắt mổ chết Dế Choắt.
– Phó từ “đã” bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ “dùng”.
Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 15 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Chính tả (nghe – viết): Bài học đường đời đầu tiên (từ Những gã xốc nổi đến những cử chỉ ngu dại của mình thôi).
Trả lời:
Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
Tham khảo bài soạn Phó từ khác
I. PHÓ TỪ LÀ GÌ?
Câu 1. Các từ in đậm sau đây bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?
a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái ăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
(Theo Em bé thông minh)
b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho các từ:
Câu a)
– đã —> đi
– cũng —> ra
– vẫn, chưa —> thấy
– thật —> lỗi lạc
Câu b)
– được -> soi (gương)
– rất —> ưa nhìn
– ra -> to
– rất —> buớng
Những từ được bổ sung về nghĩa thuộc các từ loại:
– Động từ đi ra, cau có, thấy, soi gương).
– Tính từ lỗi lạc, ưa nhìn, dễ thương.
Câu 2. Các từ in đậm đứng ở những vị trí nào trong cụm từ?
Trả lời:
Các từ in đậm đúng ở vị trí phần phụ trước hoặc phần sau trong cụm từ.
II. CÁC LOẠI PHÓ TỪ
Câu 1. Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm:
a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
b) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào… Anh phải sợ…
(Tô Hoài)
c) […] không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ in đậm:
Câu a: lắm
Câu b: đừng, vào
Câu c: không, đã, đang
Câu 2. Điền các phó từ đã tìm được ở phần I và phần II vào bảng phân loại theo mẫu dưới đây:
CÁC LOẠI PHÓ TỪ
Phó từ đứng trước | Phó từ đứng sau | |
---|---|---|
Chỉ quan hệ thời gian | ||
Chỉ mức độ | ||
Chỉ sự tiếp diễn tương tự | ||
Chỉ sự phủ định | ||
Chỉ sự cầu khiến | ||
Chỉ kết quả và hướng | ||
Chỉ khả năng |
Trả lời:
Ý nghĩa |
Phó từ đứng trước | Phó từ đứng sau |
Chỉ quan hệ thời gian | đã, đang | |
Chỉ mức độ | thật, rất | lắm |
Chỉ sự tiếp diễn tương tự |
cũng,vẫn | |
Chỉ sự phủ định | không, chưa | |
Chỉ sự cầu khiến | đừng | |
Chi kết quả và hướng | vào,ra | |
Chỉ khả năng | được |
Câu 3. Kể thêm những phó từ mà em biết thuộc mỗi loại nói trên.
Trả lời:
|
Phó từ đứng trước |
Phó từ đứng sau |
Chỉ quan hệ thời gian |
Đã, đang, sẽ, sắp |
|
Chỉ mức độ |
Quá, cực kì, hơi, khá |
Vô cùng |
Chỉ sự tiếp diễn tương tự |
Vẫn, cứ, đều |
|
Chỉ sự phủ định |
Không, chưa, chẳng |
|
Chỉ sự cầu khiến |
Hãy, đừng, chớ |
|
Chỉ kết quả và hướng |
Được, rồi, xong |
Ra, vào |
Chỉ khả năng |
Vẫn, chưa, có lẽ, có thể |
|
III. LUYỆN TẬP
Cấu 1. Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ ý nghĩa gì.
a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!
(Tô Hoài)
b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
(Em bé thông minh)
Trả lời:
Phó từ được in đậm như sau:
– Thế là mùa xuân mong ước đã đến. (đã – phó từ chỉ quan hệ thời gian)
– Trong không khí khòng còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo …(không – phó từ chỉ sự phủ định; còn – phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự)
– Cây hồng bì đã cởi bỏ hết …(đã – phó từ chỉ quan hệ thời gian).
– Các cành cây đều lấm tấm màu xanh, (đều – phó từ chí sự tiếp diễn tương tự)
– Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông toả ra những …, (sắp – phó từ chỉ quan hệ thời gian; lại – phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự; ra – phó từ chỉ kết quả và hướng).
– Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ. (cũng – phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự; sắp – phó từ chỉ quan hệ thời gian).
– Mùa xuân xinh đẹp đã về! (đã – phó từ chỉ quan hệ thời gian).
– Thế là các bạn chim bay đi tránh rét cũng sắp về! (cũng – phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự; sắp – phó từ chỉ quan hệ thời gian)
– Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ …(đã – phó từ chỉ quan hệ thời gian; được – phó từ chỉ kết quả).
Câu 2. Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn từ ba đến năm câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ đó để làm gì.
Trả lời:
Hôm đó, là một ngày đẹp trời, Dế Mèn thấy chị Cốc đang đứng rỉa cánh thì đã cất giọng trêu chị:
“Cái Cò, cái Vạc, cái Nông
Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào?
Vặt lông cái Cốc cho tao
Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn”.
Chị Cốc nghe thấy tiếng ai đó trêu chọc mình nhưng chưa tìm ra. Nhưng một lúc sau chị đã tìm ra Dể Mèn và Dế Mèn đã nhanh nhẹn chui tọt vào hang mặc kệ chị Cốc.
=> Các phó từ được dùng phối hợp với động từ để diễn tả hành động của nhân vật.
Câu 3. Chính tả (nghe – viết): Bài học đường đời đầu tiên (từ Những gã xốc nổi đến những cử chỉ ngu dại của mình thôi).
Trả lời:
Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)