Soạn bài – Vượt thác (Võ Quảng)

Soạn bài Vượt thác trang 38- 42 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Vượt thác sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Soan bai vuot thac vo quang sgk ngu van 6 tap 2 hinh anh 1

VƯỢT THÁC

Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.

Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.

Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.

Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng “soạc” ! Thép đã cắm vào sỏi ! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).

Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.

Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.

Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ nhảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.

(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)

Chú thích

(*) Võ Quảng sinh năm 1920, quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.

Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.

(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.

(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện tích rất rộng.

(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30 – 40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.

(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây).

(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội (mãnh: mạnh, dữ; liệt: mạnh).

(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước như bị ngắt ra.

(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.

(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ở ngoài đảo nên được đặt tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).

(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.

(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.

(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).

(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.

(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.

Hướng dẫn soạn bài – Vượt thác

I. Đọc hiểu văn bản

Giải câu 1 vượt thác (Trang 41 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 1. Bài văn miêu tả một cuộc vượt thác của con thuyền theo trình tự thời gian và không gian như sau:

– Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác;

– Con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ;

– Con thuyền ở đoạn sông đã qua thác dữ.

Dựa vào trình tự trên, em hãy tìm bố cục của bài văn.

Trả lời:

Bố cục văn bản:

– Phần 1 (từ đầu … thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước): Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi tới chân thác

– Phần 2 (tiếp … thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò): Con thuyền vượt qua khỏi đoạn sông có nhiều thác dữ

– Phần 3 (còn lại): Con thuyền ở đoạn sông đã qua thác dữ

Giải câu 2 vượt thác (Trang 41 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 2. Cảnh dòng sông và hai bên bờ qua sự miêu tả ở trong bài đã đổi thay như thế nào theo từng chặng đường của con thuyền? Theo em, vị trí quan sát để miêu tả của người kể chuyện trong bài này là ở chỗ nào? Vị trí quan sát ấy có thích hợp không? Vì sao?

Trả lời:

Cảnh dòng sông và hai bên bờ qua sự miêu tả ở trong bài theo trình tự tuyến tính (hành trình của con thuyền)

+ Tả cảnh ở vùng đồng bằng êm đềm, thơ mộng, không gian mở ra rộng lớn, phóng khoáng

+ Cảnh sắp đến đoạn nguy hiểm có nhiều thác ghềnh thì sự vật hiện ra đột ngột “ núi cao như đột ngột hiện ra chắn trước mặt”

+ Đến đoạn vượt thác đặc tả cảnh dữ dội, nguy hiểm của địa hình

– Vị trí của người kể: trên con thuyền nhìn ra dòng sông và cảnh vật đôi bờ

-> Vị trí này thuận lợi cho việc miêu tả chân thực cảnh thiên nhiên và con người.

Giải câu 3 vượt thác (Trang 41 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 3. Cảnh con thuyền vượt thác đã được miêu tả như thế nào? Hãy tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác. Những cách so sánh nào đã được sử dụng?

Nêu ý nghĩa của hình ảnh so sánh dượng Hương Thư giống như “một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh”.

Trả lời:

– Cảnh con thuyền vượt sông:

+ Sự chuẩn bị của con người: nấu cơm ăn để chắc bụng, chuẩn bị sào tre bịt đầu sắt

+ Dòng nước dữ dội, hung hãn: nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng

– Hình ảnh Dượng Hương Thư nổi bật:

+ Ngoại hình rắn rỏi, chắc khỏe

+ Động tác dứt khoát, nhanh, mạnh mẽ

– Sử dụng câu so sánh miêu tả cảnh vượt thác của Dương Hương Thư:

+ Sử dụng thành ngữ dân gian, so sánh ngang bằng: “động tác thả sào, rút sào nhanh như cắt”, “như một pho tượng đúc bằng đồng”

+ Lối tả cường điệu hóa: “giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.

+ Đối lập hình ảnh Dượng Hương Thư nói năng nhỏ nhẹ, nhu mì khi ở nhà

=> Hình ảnh con người lao động khiêm tốn, hiền lành trong đời thường, nhưng lại dũng mãnh, quyết liệt, nhanh nhẹn khi vượt qua thử thách

Giải câu 4* vượt thác (Trang 41 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 4*. Ở đoạn đầu và đoạn cuối của bài có hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ trên bờ sông. Em hãy chỉ ra hai hình ảnh ấy và cho biết tác giả đã sử dụng cách chuyển nghĩa nào ở mỗi hình ảnh. Nêu ý nghĩa của từng trường hợp.

Trả lời:

Những hình ảnh so sánh miêu tả cây cổ thụ ven sông:

+ Dọc sông những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt… nhìn xuống nước.

-> Nhân hóa (chuyển nghĩa ẩn dụ) diễn tả thiên nhiên cũng như con người lo lắng trước những thử thách sắp phải đương đầu

+ Dọc sườn núi, những cây to mọc…tiến về phía trước.

-> Biện pháp so sánh diễn tả thiên nhiên vui mừng, phấn khích trước niềm vui chinh phục của con người.

Giải câu 5 vượt thác (Trang 41 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 5. Qua bài văn, em cảm nhận như thế nào về thiên nhiên và con người lao động đã được miêu tả?

Trả lời:

Tác phẩm miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn đoạn từ trước địa phận Phường Rạch đến Trung Phước.

– Bằng các biện pháp nghệ thuật tả cảnh, tả người qua hình ảnh so sánh, nhân hóa, nổi bật lên hình ảnh con người trên khung cảnh thiên nhiên vừa mơ mộng vừa dữ dội

+ Đồng thời ca ngợi phẩm chất của người lao động dũng cảm, dung dị.

Soạn phần luyện tập bài vượt thác

Giải câu 1 Luyện tập vượt thác (Trang 42 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 1. Hai bài Sông nước Cà Mau và Vượt thác đều miêu tả cảnh sông nước. Em hãy nêu những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên được miêu tả ở mỗi bài và nghệ thuật miêu tả của mỗi tác giả.

Trả lời:

– Trong bài sông nước Cà Mau:

+ Tác giả đi từ ấn tượng khái quát tới cụ thể -> mang tới hình ảnh thiên nhiên và con người Nam Bộ tấp nập, trù phú, độc đáo.

– Trong bài Vượt thác tác giả tả cảnh quan hai bên bờ sông theo hành trình của con thuyền qua những địa hình khác nhau, rồi tập trung miêu tả cảnh vượt thác.

+ Làm nổi bật hình ảnh con người dũng cảm, kiên định trước mọi khó khăn thử thách

Tham khảo thêm cách soạn khác bài vượt thác

I. Đọc – hiểu văn bản:

Câu 1. Bố cục của bài văn: 3 phần.

– Từ đầu đến “thác nước”: Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác.

– Tiếp theo đến “Cổ Cò”: Con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ.

– Còn lại: Con thuyền ở đoạn sông đã qua thác dữ.

Câu 2.

* Cảnh dòng sông và hai bên bờ qua sự miêu tả ở trong bài đã thay đổi:

– Đoạn sông ở vùng đồng bằng thì êm đềm, hiền hòa. Quang cảnh hai bên đường là những bãi dâu trải ra bạt ngà.

– Sắp đến những đoạn có nhiều thác ghềnh: vườn tược um tùm, những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước, núi cao đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt.

– Ở đoạn sông có nhiều thác dữ: “nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn”.

* Vị trí của người quan sát là trên thuyền. Vị trí này hoàn toàn thích hợp vì chỉ có ở vị trí này thì người quan sát mới có thể miêu tả chi tiết từng chặng đường đi của con thuyền.

Câu 3.

* Cảnh con thuyền vượt thác được miêu tả: thật dũng mãnh và phi thường.

* Những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác:

– Ngoại hình: cởi trần, như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.

– Hành động: co người phóng chiếc sào xuống lòng sông, ghì chặt đầu sào, lấy thế trụ lại, thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.

* Những so sánh tiêu biểu:

– Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc.

– Dượng Hương Thư như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.

* Ý nghĩa của hình ảnh so sánh Dượng Hương Thư giống như “một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh” thể hiện vẻ đẹp dũng mãnh, tư thế hào hùng, không sợ nguy hiểm, khó khăn, làm chủ thiên nhiên của con người.

Câu 4. Ở đoạn đầu và đoạn cuối của bài có hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ bên sông. Đó là:

– Ở đoạn đầu, “những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước”. Điều này như báo hiệu là sắp đến khúc sông dữ, chúng ta phải chuẩn bị và dồn nén sức mạnh chuẩn bị vượt thác.

– Ở đoạn cuối, hình ảnh chòm cổ thụ hiện lên nhưng với hình ảnh khác “những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước”. Hình ảnh này thể hiện tâm trạng háo hức và sự mạnh mẽ của con người khi đưa được thuyền qua con thác dữ để tiến lên phía trước.

Câu 5.

Qua bài văn, em cảm nhận về hình ảnh con người và thiên nhiên được miêu tả trong bài:

Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.

II. LUYỆN TẬP:

Hai bài “Sông nước Cà Mau” và “Vượt thác” đều miêu tả cảnh sông nước. Em hãy nêu những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên được miêu tả ở mỗi bài và nghệ thuật miêu tả của mỗi tác giả.

a. Bài “Sông nước Cà Mau”:

– Ở đây có rất nhiều sông ngòi, kênh rạch.

– Rừng đước dựng lên cao ngất.

– Chợ Năm Căn nhộn nhịp, tấp nập đặc biệt đây là chợ trên sông.

=> Tất cả tạo nên cảnh không gian sông nước mênh mông, rộng lớn, hùng vĩ và đầy sức sống hoang dã.

– Nghệ thuật chủ yếu trong bài văn là so sánh.

b. Bài “Vượt thác”:

– Cảnh sông nước hùng vĩ vừa thơ mộng vừa dữ dội được thể hiện qua từng cảnh:

+, Đoạn sông phẳng lặng

+, Đoạn sông nhiều thác dữ

+, Đoạn qua thác dữ

– Biện pháp nghệ thuật chủ yếu là so sánh và nhân hóa.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status