Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học trang 132 – 135 SGK ngữ văn lớp 12 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học
I. Hướng dẫn chung
1. Ôn lại kiến thức văn học sử trong bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX và kiến thức về các văn bản: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu), đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mở đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm).
2. Ôn lại kiến thức và kĩ năng tiếng Việt trong bài Luật thơ để có thể vận dụng phân tích giá trị biểu cảm, gợi hình tượng của nhạc điệu trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình.
3. Ôn lại kiến thức và kĩ năng nghị luận trong bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ và vận dụng các thao tác: phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận,…
4. Xem lại bài làm văn số 2 để tránh những lỗi về diễn đạt, lập luận thường mắc.
II. Gợi ý đề bài
Giải câu 1 – Gợi ý đề bài (trang 132 SGK ngữ văn 12 tập 1)
a) Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh hoạ.
b) Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ sau:
Sông.Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ vê rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bõ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Trả Lời:
a) Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh họa?
Dàn ý
Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện ở phương diện nội dung và phương diện nghệ thuật:
* Phương diện nội dung:
– Vẻ đẹp đặc trưng cho tâm hồn, cốt cách của dân tộc Việt Nam:
+ Tình cảm tha thiết gắn bó với cội nguồn, với quá khứ, không bao giờ quên một thời gian khổ: “Mình về mình có nhớ ta… nhìn sông nhớ nguồn”…
+ Tình cảm gắn bó, chia ngọt, sẻ bùi, đồng cam cộng khổ: “Trám bùi để rụng…”, Ta đi ta nhớ những ngày… chăn sui đắp cùng”.
+ Tinh thần lạc quan cách mạng, niềm vui sống, yêu đời: “Gian nan đời vẫn… núi đèo”
+ Tinh thần đoàn kết đồng lòng chung sức kháng chiến: “Nhớ khi giặc đến… cả chiến khu một lòng”.
+ Niềm tự hào dân tộc trước sự trưởng thành của Cách mạng: “Những đường Việt Bắc… mũ nan”.
– Tính dân tộc còn được thể hiện qua việc Tố Hữu đề cập tới những phương diện đặc trưng nhất trong đời sống của con người Việt Nam như đời sống sinh hoạt “bát cơm sẻ nửa”, đời sống học tập “lớp học i tờ”, đời sống công tác “ngày tháng cơ quan”, đời sống lao động “chày đêm nện cối”…
– Việt Bắc còn thể hiện thành công những bức tranh đặc trưng cho thiên nhiên dân tộc: “Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương”, kỉ niệm về thiên nhiên hoa với người bên nhau qua bốn mùa độc đáo: “Rừng xanh hoa chuối…tiếng hát ân tình, thủy chung”, hình ảnh thiên nhiên gắn liền với những địa danh: “Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…”
* Phương diện nghệ thuật
– Tính dân tộc thể hiện ở thể thơ lục bát (thể thơ truyền thống của dân tộc), giọng thơ mềm mại, uyển chuyển, giàu tính nhạc, dễ đi vào lòng người.
– Tính dân tộc thể hiện qua hình thức đối đáp trong ca dao trữ tình truyền thống.
– Tính dân tộc thể hiện ở cách xưng hô: ta – mình mộc mạc, dân dã, thấm đượm nghĩa tình quân dân.
– Tính dân tộc thể hiện qua ngôn ngữ thuần Việt, giản dị, dễ thuộc, dễ nhớ. Hình ảnh thơ gần gũi, đời thường nhiều sức gợi.
– Tính dân tộc thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, con ngườiViệt Bắc sâu nặng nghĩa tình.
b) Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
….
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Dàn ý
1. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ cần phân tích
– Dẫn dắt vấn đề
2. Thân bài
* Khái quát chung: Đoạn thơ nói về tâm trạng của tác giả khi nhớ về thiên nhiên và con người miền Tây.
– Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ mãnh liệt bật lên thành lời.
– Mười câu thơ tiếp: chặng đường hành quân gian khổ mà người lính vượt qua.
+ Thiên nhiên miền tây hùng vĩ, hiểm trở
+ Sự khốc liệt trên chặng đường hành quân.
+ Thiên nhiên miền tây hoang vu, dữ dội.
– Hai câu thơ kết: Nhớ về cảnh yên bình về một bản làng nơi đoàn binh Tây Tiến nghỉ chân.
* Nhận xét chung:
– Nội dung:
+ Tác giả ca ngợi nét đẹp độc đáo của thiên nhiên miền Tây: hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt nhưng thơ mộng, mĩ lệ, tuyệt vời.
+ Tác giả ca ngợi lính Tây Tiến can trường, dũng cảm nhưng tâm hồn lãng mạn, trẻ trung, yêu đời.
– Nghệ thuật:
+ Cảm hứng hiện thực kết hợp cảm hứng lãng mạn nhưng chủ yếu là cảm hứng lãng mạn.
+ Khai thác tối đa thủ pháp đối lập.
+ Cách phối thanh bằng trắc tài tình.
+ Cách tạo từ độc đáo.
3. Kết bài: Cảm nghĩ chung về đoạn thơ.
Giải câu 2 – Gợi ý đề bài (trang 133 SGK ngữ văn 12 tập 1)
a) Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người anh trong bài thơ Tây Tiến của quang Dũng.
b) Cảm nhận của anh (chị) về hình.tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở tràng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rùng thu trong rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng há tân tình thuỷ chung.
(Tố Hữu, Việt Bắc)
Trả Lời:
a) Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Dàn ý
Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng được biểu hiện:
– Sự miêu tả trực tiếp, không né tránh những khắc nghiệt, nguy nan luôn luôn rình rập người lính Tây Tiến trên những bước đường hành quân (địa hình hiểm trở, thú rừng hung dữ, bệnh tật…). Điểm đặc sắc ở đây là Quang Dũng đã không ngần ngại nói đền sự hi sinh của người lính, điều mà văn học kháng chiến trong thời gian dài thường né tránh.
– Khi miêu tả cảnh đau thương, kể cả cái chết, lời thơ Quang Dũng đã làm bật lên tính chất hùng tráng từ cái bi bởi đó là cái chết vì lí tưởng cao cả:
+ Sự hi sinh của người lính được sang trọng hóa, áo bào thay cho manh chiếu: “Áo bào thay chiếu anh về đất” → Sự hi sinh mang hơi hướng chủ nghĩa anh hùng cổ điển.
+ Sự hi sinh vì lí tưởng đẹp đẽ đã khiến họ thành bất tử.
– Góp phần tạo nên vẻ đẹp bi tráng ở Tây Tiến là những nét đặc sắc về nghệ thuật:
+ Chất liệu lấy từ hiện thực chiến đấu của người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
+ Sử dụng các từ Hán Việt: biên cương, viễn xứ, chiến trường…
b) Cảm nhận của anh chị về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ:
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
….
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Dàn ý
* Khái quát chung: Đoạn thơ là nỗi nhớ về thiên nhiên, hài hòa với con người Việt Bắc
* Nghệ thuật:
– Hình thức: đối đáp
– Cách dùng từ của tác giả: “Hoa cùng người”.
→ Tác giả khắc sâu sự hòa điệu, soi chiếu, bổ sung lẫn nhau của cả hai: hoa tô điểm cho con người và con người làm cho hoa thêm sinh động. Bên cạnh đó, cụm từ “hoa cùng người” gợi ra cấu trúc câu đặc biệt cho đoạn thơ:
+ Dòng lục tác giả dùng cho nhớ hoa
+ Dòng bát dành cho nhớ người.
* Nội dung: Cảnh và người ở mỗi cặp câu thơ lại có sắc thái riêng theo từng mùa tạo nên bức tranh tứ bình về hoa và người Việt Bắc.
– Mùa đông:
+ Cảnh hoa chuối đỏ tươi nổi bật lên nền xanh bát ngát.
+ Con người: đèo cao nắng ánh → con người lao động làm chủ núi rừng nơi đèo cao, ánh nắng mùa đông chiếu vào lưỡi dao cài thắt lưng của họ là lưỡi dao sáng đẹp nhất, lung linh nhất.
– Mùa xuân:
+ Cảnh: đảo ngữ “trắng rừng” nhấn mạnh vào sắc trắng dịu nhẹ, thanh khiết của hoa nở. Sắc trắng ấy không hề gợi cảm giác lạnh lẽo mà làm bừng sáng cả không gian. Sắc trắng ấy toát lên sức sống tràn trề của mùa xuân
+ Con người: “Người đan nón chuốt từng sợi giang” → gợi đức tính chăm chỉ, bàn tay khéo léo, cẩn thận của con người Việt Bắc.
– Mùa hè:
+ Cảnh: âm thanh tiếng đặc trưng “tiếng ve kêu”, có màu sắc “vàng” của rừng phách, cách dùng từ “đổ” độc đáo:
→ Tác giả tái hiện bức tranh mùa hạ rộn ràng âm thanh, rực rỡ đầy sắc màu.
+ Con người: Cụm từ “cô em gái” gợi tình cảm yêu thương trìu mến của tác giả. Đặc biệt cụm từ “một mình” không gợi cảm giác cô đơn, héo hắt mà là phẩm chất chịu thương, chịu khó của con người Việt Bắc.
– Mùa thu
+ Cảnh: cảnh thu tràn ngập ánh trăng huyền diệu, không gian đêm rừng Việt Bắc không hề lạnh lẽo, rợn ngợp, mà kỳ ảo, thiêng liêng rất đỗi thi vị.
+ Con người: “Tiếng hát ân tình thủy chung” → Nội dung của lời hát cũng chính là tấm lòng của người hát. Qua lời hát thấy được phẩm chất chung thủy, giàu ngĩa tình của con người Việt Bắc. Cảnh và người có sự hài hòa, đồng điệu.
Giải câu 3 – Gợi ý đề bài (trang 134 SGK ngữ văn 12 tập 1)
a) Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với những lời ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.
b) Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Trả Lời:
a) Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” (Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với bài ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ nào trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.
Dàn ý
Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” có nét tương đồng với câu ca dao:
“Tay nâng dĩa muối chấm gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
– Câu thơ nêu cao giá trị tinh thần giàu tình cảm, ân nghĩa thủy chung.
– Đất nước gắn liền với tình cảm Việt Nam, mà cụ thể trong câu thơ là tình cảm vợ chồng thủy chung, gắn bó, càng gian khổ lại càng son sắt, mặn mà như “gừng cay muối mặn”.
b) Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Dàn ý
* Vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào hoa của người lính Tây Tiến:
– Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn, gian khổ
– Hoàn cảnh chiến đấu vô cùng gian khổ: bệnh sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở, thiên nhiên ẩn chứa những điều nguy hiểm, cái chết luôn cận kề.
– Họ vẫn dấn thân, bất chấp hiểm nguy, vượt qua núi cao, vực sâu, thú dữ, bệnh tật.
– Tinh thần lạc quan, yêu đời thể hiện qua cách nói táo bạo “súng ngửi trời”, “không mọc tóc”…
* Sự hào hùng gắn liền với bi tráng: Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương.
* Nghệ thuật
– Cảm hứng lãng mạn trên nền hiện thực của chiến tranh gian khổ.
– Chất liệu lấy từ hiện thực chiến đấu của người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
– Khai thác thủ pháp đối lập nhằm gây ấn tượng mạnh mẽ về thiên nhiên, con người miền Tây và lính Tây Tiến.
Giải câu 4 – Gợi ý đề bài (trang 134 SGK ngữ văn 12 tập 1)
a) Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước (trong trường ca Mở đường khát lọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
b) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mở trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Trả Lời:
a) Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước (trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
* Giống nhau:
– Cả hai bài thơ viết về đất nước bằng niềm tự hào sâu sắc, về truyền thống lịch sử của dân tộc.
– Hai bài thơ đều đem đến cho người đọc những cảm nhận mới mẻ, sâu sắc và trọn vẹn trong quan niệm về đất nước.
* Khác nhau
– Nội dung:
+ Nguyễn Đình Thi khắc họa hình tượng đất nước với đặc điểm: đặt hình tượng đất nước trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.
+ Nguyễn Khoa Điềm lại đưa ra quan niệm mới mẻ về đất nước: “đất nước này là đất nước của nhân dân”
Nghệ thuật:
+ Đất nước của Nguyễn Đình Thi mang màu sắc hiện đại được dựng lên bằng cảm hứng khái quát, mang chất sử thi với giọng điệu trầm hùng, sâu lắng, hình ảnh hàm súc…
+ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm lại đậm đà màu sắc dân gian được hiện lên trên nhiều bình diện của văn hóa dân gian như lịch sử, địa lí, phong tục,.. giọng điệu giàu chất trữ tình, mang đậm tính triết lí, suy tư.
b) Cảm nhận của anh chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
…
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
* Khái quát: Đoạn thơ nói về nỗi nhớ của tác giả về đoàn binh Tây Tiến, qua đó hình tượng về người lính Tây Tiến được khắc chạm sinh động, đậm màu bi tráng.
– Hai câu đầu: nét độc đáo về ngoại hình:
Không mọc tóc >< dữ oai hùm
→ Gian khổ, thiếu thốn >< đầy kiêu hùng.
– Câu 3- 4: Tâm hồn giàu mộng mơ
+ Giấc mộng của người lính Tây Tiến: “Mắt trừng.. giới” → giấc mộng lập chiến công.
+ Giấc mơ ngọt ngào của người lính: “Đêm mơ Hà Nội…”
– Câu 5 – 6: Lí tưởng chiến đấu cao đẹp
Mồ viễn xứ ><chẳng tiếc đời xanh
→ Ghê rợn, lạnh lẽo >< hy sinh quên mình, lí tưởng cao cả.
=> Hai câu thơ toát lên khí phách của người anh hùng.
– Hai câu cuối: cảnh tiễn biệt mỗi khi có người lính hi sinh
+ Sự hi sinh của người lính được sang trọng hóa: áo bào thay cho manh chiếu. Sự hi sinh của họ mang hơi hướng chủ nghĩa anh hùng cổ điển.
+ Cách nói giảm “anh về đất” về đất là về với đất mẹ, quê hương, với cõi vĩnh hằng. Sự hi sinh vì lí tưởng đẹp đẽ đã khiến họ trở thành bất tử.
+ Tiếng gầm của sông Mã như một khúc độc hành hùng tráng của đất trời, sông núi trong giờ phút vĩnh quyết người lính Tây Tiến. Quang Dũng đã nâng cái chết của họ lên tầm vóc sử thi, hoành tráng.
* Nhận xét
– Nội dung:
+ Hình tượng người lính hiện lên sinh động, mang màu sắc bi tráng nhưng cũng rất lãng mạn, hào hùng.
+ Tình cảm yêu thương trân trọng và thành kính của Quang Dũng đối với đồng đội.
– Nghệ thuật
+ Chất liệu lấy từ hiện thực chiến đấu của người lính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Cách tạo từ độc đáo, sử dụng nhiều từ Hán Việt.
III. Gợi ý cách làm bài
Các đề bài trong bài viết này được cấu tạo thành hai phần tương ứng với hai câu nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng linh hoạt, toàn diện trong quá trình làm bài (câu a: 3 điểm, câu b: 7 điểm). Vì vậy khi làm bài, cần nắm vững yêu cầu của từng phần trong đề để sử dụng tết kiến thức, phân bố thời gian khoa học, tránh viết lan man, rườml rà.
Tham khảo một số gợi ý sau đây:
Đề 1
a) – Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời, đề tài của bài thơ.
– Phân tích những biểu hiện cụ thể của tính dân tộc trong bài thơ (về nội dung, nghệ thuật).
b) – Giới thiệu khái quát đoạn thơ.
– Nỗi nhớ núi rừng, làng bản và đồng đội.
– Sự kết hợp giữa cảm xúc bi tráng và thi vị, bay bổng trong tâm trạng trữ tình.
– Đánh giá chung về đoạn trích.
Đề 3
a) – Cách sử dụng thi liệu, xây dựng hình tượng mang âm hưởng dân gian trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.
– Chỉ ra sự tiếp thu văn học dân gian một cách sáng tạo của tác giả.
b) – Vẻ đẹp bi tráng cửa người lính Tây Tiến.
– Vẻ đẹp tâm hồn hào hoa, lãng mạn của người lính Tây Tiến
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học
I. Hướng dẫn chung
II. Gợi ý đề bài
Câu 1.
a) Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh hoạ.
b) Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ sau:
Sông.Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ vê rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bõ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Trả Lời:
a. Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh họa.
A. Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và những sáng tác của ông
– Nêu nhận định trong thơ Tố Hữu đậm chất dân tộc
B. Thân bài:
– Nói qua về phong cách nghệ thuật cũng như đôi nét vè thơ ca của Tố Hữu.
– Giải thích như thế nào được gọi là tính dân tộc
– Những biểu hiện của tính dân tộc trong thơ ca Tố Hữu
+ Tính dân tộc biểu hiện trong nội dung
+ Tính dân tộc biểu hiện trong nghệ thuật
C. Kết luận
Khẳng định lại nội dung nghị luận
b. Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội qua đoạn thơ trong bài Tây Tiến- Quang Dũng:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
…
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Trả lời:
– Tâm trạng tác giả gửi gắm trong đoạn thơ là nỗi nhớ núi rừng miền Tây gắn với những chặng đường hành quân của Tây Tiến, nhớ đồng đội một thời chiến đấu.
+ Hai câu đầu là nỗi nhớ Sông Mã – nhớ núi rừng miền Tây, nhớ Tây Tiến – chơi vơi, da diết, bâng khuâng.
+ Sáu câu tiếp theo: Bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện lên sống động: miền Tây hùng vĩ, mĩ lệ nhưng cũng hết sức hiểm trở, dữ dội. Hình ảnh người lính vượt đèo dốc “ngàn thước” mệt mỏi nhưng tâm hồn vẫn bay bổng, lạc quan.
– Hai câu thơ cuối với sự nồng ấm“cơm lên khói”, mùi hương “thơm nếp xôi” đã mở ra một khung cảnh êm dịu, bình dị, ấm áp, đậm tình quân dân …giây phút nghỉ ngơi hiếm hoi của người lính.
Câu 2.
a) Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người anh trong bài thơ Tây Tiến của quang Dũng.
b) Cảm nhận của anh (chị) về hình.tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở tràng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rùng thu trong rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng há tân tình thuỷ chung.
(Tố Hữu, Việt Bắc)
Trả Lời:
a. Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
– Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.
– Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng:
+ Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương.
+ Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc.
– Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến.
b. Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:
– Hai câu đầu đoạn: Khẳng định nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc.
* Cảnh Việt Bắc.
+ Núi rừng Việt Bắc hiện lên qua hình ảnh cả 4 mùa. Thiên nhiên bốn mùa với hình ảnh, âm thanh, sắc màu sống động, rực rỡ
– Nhớ về con người Việt Bắc: Đây là nỗi nhớ sâu đậm nhất.
+ Nhớ người Việt Bắc trong nghèo cực gian khó vẫn giàu tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó với Cách mạng, cùng chia sẻ những đắng cay ngọt bùi, cùng chung gánh vác mối thù nặng vai.
+ Nhớ hình ảnh cô gái: hình ảnh người con gái Việt Bắc chịu thương chịu khó, bình dị mà nghĩa tình thuỷ chung.
* Đánh giá vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc
Câu 3.
a) Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với những lời ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.
b) Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Trả Lời:
a. Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” (Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với những lời ca dao nào? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.
Trả lời:
Hình ảnh này được lấy từ bài ca dao
+ Tay bưng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
+ Muối càng mặn, gừng càng cay
Đôi ta tình nghĩa nặng dày em ơi!
– Nói tới tình nghĩa con người, ca dao mượn hình ảnh muối – gừng
+ Thuộc tính ấy diễn tả tình nghĩa con người có mặn mà, cay đắng.
+ Tình người có trải qua mặn mà, cay đắng mới sâu đậm, mới nặng nghĩa, nặng tình, mới thật thương nhau.
b. Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Dàn ý:
I. Mở bài:
– Giới thiệu tác phẩm Tây Tiến
– Khái quát hình tượng người lính Tây tiến
II. Thân bài: Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến
– Người lính hiện về trong hồi ức như một biểu tượng xa vời trong thời gian và không gian.
– Cuộc sống gian khổ nơi chiến trường khốc liệt
a. Chân dung hiện thực của người lính:
+ “ không mọc tóc”: cạo trọc đầu để thuận tiện cho việc giáp lá cà, có người sốt đến rụng tóc
+ “xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, bệnh tật,…
– Bên trong: toát lên dũng khí anh hùng và dũng mạnh
b. Tâm hồn lãng mạn của người lính:
– Trong đêm hội đuốc hoa: người lính Tây Tiến nghỉ lại ở một bản làng và bữa cơm đầu mùa tỏa hương nếp mới đã xua tan nhọc nhằn đời lính chiến và đưa họ về với cuộc sống đời thường
c. Sự hi sinh cao cả của người lính Tây Tiến:
+ Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi”. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó.
+ Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.
+ Miêu tả những cái chết không bi lụy
+ Cái chết trở nên bất tử
III. Kết bài:
Nêu cảm nghĩ của em về hình tượng người lính Tây Tiến
– Nêu rõ sự hi sinh của người lính
– Thể hiện niềm tin yêu đối với người lính.
Câu 4.
a) Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước (trong trường ca Mở đường khát lọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
b) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mở trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Trả Lời:
a. Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất nước (trong trường ca Mặt Đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
● Điểm giống nhau về hình tượng đất nước của 2 bài thơ
* Nội dung: đều viết về đất nước với một niềm tự hào và yêu mến. Cả 2 tác giả đều viết về đất nước bằng niềm tự hào sâu sắc, bằng những nhận thức thấm thía về lịch sử về truyền thống dân tộc.
* Nghệ thuật:
– lấy những hình ảnh mang tính đặc trưng của dân tộc
-giọng điệu khi tâm tình, thủ thỉ, khi hào hùng, đao thương trong kháng chiến
– nhịp thơ: đa dạng, phù hợp với mạch cảm xúc của tác giả.
● Điểm khác nhau của hình tượng đất nước ở 2 tác phẩm
– Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã khắc họa hình tượng đất nước của mình với 2 đặc điểm rất lớn, vừa trái ngược nhau lại vừa rất hài hòa với nhau. Nguyễn Đình Thi thì khắc họa hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt hình tượng đất nước trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.
– Nguyễn Khoa Điềm khắc họa hình tượng đất nước mình từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hàng ngày, rồi mở rộng ra với “thời gian đằng đẵng – Không gian mênh mông” trong truyền thuyết về thời dựng nước. Cuối cùng, cảm nhận về đất nước lại hướng vào sự phát hiện về đất nước ở trong mỗi con người.
Đây là 2 bài thơ được ra đời ở 2 thời điểm rất khác nhau và chính điều đó đã khiến cho hình tượng đất nước ở 2 bài thơ này có nhiều chỗ khác biệt.
+ Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian: câu ca dao tục ngữ, truyền thuyết, những sinh hoạt phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc.
c. Kết bài:
Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
b. Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
* Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến
– Chân dung của người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng những mái đầu không mọc tóc, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi rừng thiêng. Dường như họ xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn.
– Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào của người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn quân Tây Tiến.
* Vẻ đẹp lãng mạn
– Những chàng trai Tây Tiến không chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ nơi rừng thiêng mà còn có tâm hồn lãng mạn.
– Những tâm hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn mơ về Hà Nội.
* Vẻ đẹp bi tráng
– Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.
=> Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến.
III. Gợi ý cách làm bài
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment