Soạn bài – Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần một: Tác giả

Soạn bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần một: Tác giả, trang 94 – 100 SGK ngữ văn lớp 12 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần một: Tác giả, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

VIỆT BẮC

(Trích)

TỐ HỮU

PHẦN MỘT: TÁC GIẢ

I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ

Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tinh Thừa Thiên – Huế. Ông thân sinh Tố Hữu là một nhà nho nghèo, bà mẹ nhà thơ cũng là con một nhà nho, cả hai người đã truyền cho con tình yêu tha thiết với văn học dân gian. Năm 12 tuổi, Tố Hữu mồ côi mẹ, một năm sau lại xa gia đình vào học Trường Quốc học Huế. Bước vào tuổi thanh niên, Tố Hữu tham gia phong trào đấu tranh cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế, rồi được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Cuối tháng 4 – 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên, rồi lần lượt bị giam giữ trong nhiều nhà tù ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Tháng 3 – 1942, Tố Hữu vượt ngục Đắc Lay Kon Tum), tìm ra Thanh Hoá, bắt liên lạc với tổ chức cách mạng, tiếp tục hoạt động. Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, Tố Hữu là Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa ở Huế. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Tố Hữu công tác ở Thanh Hoá rồi lên Việt Bắc đặc trách về văn hoá văn nghệ ở cơ quan Trung ương Đảng. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ và cho đến năm 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (từng là viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)

Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

II. ĐƯỜNG CÁCH MẠNG, ĐƯỜNG THƠ

Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam.

Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.

Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946) là chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu, đánh đấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng Tập thơ chia làm 3 phần. Máu lửa gồm những bài sáng tác trong thời kì Mặt trận Dân chủ, là tâm sự của người thanh niên đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời”. Nhà thơ cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của những người nghèo khổ trong xã hội (lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang hồ, những em bé mồ côi, đi ở, hát dạo,…), đồng thời khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai. Xiềng xích gồm những bài sáng tác trong các nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Đó là tâm tư của một người trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khao khát tự đo, là ý chí kiên cường của người chiến sĩ quyết tâm tiếp tục cuộc chiến đấu ngay trong nhà tù. Giải phóng gồm những bài sáng tác từ khi Tố Hữu vượt ngục đến những ngày đầu giải phóng vĩ đại của toàn dân tộc. Nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của cách mạng, nền độc lập, tự do của Tổ quốc, khẳng định niềm tin tưởng vững chắc của nhân dân vào chế độ mới. Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954) là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến. Họ là những người lao động rất bình thường và cũng rất anh hung. Với tấm lòng yêu thương thắm thiết và cảm phục sâu xa, Tố Hữu đã miêu tả và ca ngợi anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc,… Nhà thơ ca ngợi Đảng và Bác Hồ đã khơi nguồn và phát huy sức mạnh cửa quân dân ta để đánh thắng kẻ thù. Nhiều tình cảm lớn được thể hiện sâu đậm: tình quân dân “cả nước”, tiền tuyến với hậu phương, miền xuôi với miền ngược, cán bộ với quần chúng, nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,… Tập thơ kết thúc bằng những bài hùng ca vang dội phản ánh khí thế chiến thắng hào hùng, biết bao tình cảm bồi hồi, xúc động của dân tộc trong những giờ phút lịch sử.

Bước vào giai đoạn cách mạng mới, tập thơ Gió lộng (1955 – 1961) dạt dào bao nguồn cảm hứng lớn lao. Nhà thơ hướng về quá khứ để thấm tha như nỗi đau khổ của cha ông công lao của những thế hệ đi trước mở đường, từ đó ghi sâu ân tình của cách mạng. Qua sự cảm nhận của Tố Hữu, cuộc sống mới trên miền Bắc thực sự là một ngày hội lớn, nhìn vào đâu cũng thấy tràn đầy sức sống và niềm vui. Đất nước đau nỗi đau chia cắt, thơ Tố Hữu là tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam ruột thịt. Đó là nỗi nhớ thương quê hương da diết, tiếng thét căm hận ngút trời, lời ngợi ca những con người kiên trung, bất khuất, niềm tin không gì lay chuyển được vào ngày mai thắng lợi, thống nhất non sông.

Hai tập thơ Ra Trận (1962 -1971), Máu và hoa (1972 – 1977) âm vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui toàn thắng. Ra trận là bản anh hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời” với bao hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc: anh giải phóng quân “con người đẹp nhất”, người thợ điện “Dáng hiên ngang vẫn ngẩng cao đầu những “em thơ cũng hoá anh hùng”, bà mẹ “Một tay lái chiếc đò ngang”, anh công nhân “lấp hố bom mà dựng lò cao”, cô dân quân “vai súng tay cày”,… Máu và hoa ghi lại một chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của xứ sở quê hương, cũng như của mỗi con người Việt Nam mới, biểu hiện niềm tự hào và niềm vui phơi phới khi “toàn thắng về ta”.

Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999) là hai tập thơ đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu. Dòng chảy sôi động của cuộc sống đời thường với bao vui buồn, được mất, sướng khổ, mừng lo khơi gợi trong tâm hồn nhà thơ nhiều câm xúc suy tư. Tố Hữu tìm đến những chiêm nghiệm mang tính phổ quát về cuộc đời và con người. Vượt lên bao biến động thăng trầm, thơ Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người.

III. PHONG CÁCH THƠ TỐ HỮU

Về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.

Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta cchung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lởn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc. Với cái tôi trữ tình ngày càng có ý nghĩa khái quát rộng lớn hơn như thế, lẽ sống cũng có sự vận động. Nếu ở tập Từ ấy, Tố Hữu khẳng định lí tưởng đẹp nhất cửa mới người lúc đó là dũng cảm dấn thân vào con đường cách mạng giai phóng dân tộc thì từ tập Việt Bắc trở đi, nhà thơ nhấn mạnh mục đích cao cả của đời người là phấn đấu vì cuộc sống tươi đẹp của dân tộc và cũng “Vì thiêng liêng giá trị Con Người – Vì muôn đời hoa lá xanh tươi” (Bài ca xuân 68). Thơ Tố Hữu không đi sâu vào cuộc sống và những tình cảm riêng tư mà tập trung thể hiện những tình cảm lớn, mang tính chất tiêu biểu, phổ biến của con người cách mạng: đó là tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình cảm kính yêu lãnh tụ (Sáng tháng Năm), tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân (Cả nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên),… Niềm vui trong thơ Tố Hữu không nhỏ bé, tầm thường mà là niềm vui lớn; sôi nổi, hân hoan nhất và cũng rực rỡ, tươi sáng nhất là những vần thơ về chiến thắng (Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta).

Thơ Tố Hữu mang đậm tinh sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân. Nhà thơ ít chú ý tới những diễn biến bình thường của đời sống mà thường tập trung khắc hoạ những bối cảnh rộng lớn, những biến cố quan trọng tác động mạnh mẽ đến vận mệnh dân tộc – đó là cảnh xây dựng đất nước thật vĩ đại, hào hùng (Bài ca mùa xuân 1961), cảnh cả nước lên đường ra trận chiến đấu vì độc lập, tự do (Chào xuân 67). Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử – dân tộc, chứ không phải cảm hứng thế sự – đời tư; nổi bật trong thơ Tố Hữu là vấn đề vận mệnh cộng đồng, chứ không phải vấn đề số phận cá nhân. Điều đó đã dẫn tới con người trong thơ Tố Hữu là con người cửa sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường, các nhân vật trữ tình thường mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử và thời đại – đó là anh vệ quốc quân trong bài Lên Tây Bắc, anh giải phóng quân trong bài Tiếng hát sang xuân, anh Nguyễn Văn Trỗi trong bài Hãy nhớ lấy lời tôi hay chị Trần Thị Lý trong bài Người con gái Việt Nam,…

Đáng chú ý là những tư tưởng, tình cảm lớn của con người, những vấn đề lớn lao của đời sống đã được Tố Hữu thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành. Nhà thơ đặc biệt rung động với đời sống cách mạng, với nghĩa tình cách mạng cho nên thường hướng về đồng bào, đồng chí mà trò chuyện, nhắn nhủ, tâm sự:

Ta với mình, mình nới ta

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh

(Việt Bắc)

Nhưng không chỉ ở lời xưng hô mà “tình thương mến đặc biệt trong thơ Tố Hữu là sự cảm hoà với người với cảnh… một thứ nhạc tâm tình riêng bàng bạc thấm lấy các câu thơ” (Xuân Diệu). Những lời tâm tình đó có cội nguồn từ “chất Huế” của hồn thơ Tố Hữu, từ quan niệm của ông về mối giao cảm giữa nhà thơ và người đọc thơ: “Thơ là chuyện đồng điệu, nó là tiếng nói của một người đến với những người nào đó có sự cảm thông chung dựa trên cơ sở đồng ý đồng tình…”.

Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà.

Về thể thơ Tố Hữu có tiếp thu những tinh hoa của phong trào Thơ mới, của thơ ca thế giới cổ điền và hiện đại, nhưng ông đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc. Những bài thơ lục bát như Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du,… mang cơ sắc thái lục bát ca dao và lục bát cổ điển, dạt dào những âm hưởng nghĩa tình của hồn thơ dân tộc. Những bài thơ theo thể thất ngôn như quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi!, Theo chân Bác,… trang trọng nhưng không khuôn sáo, trái lại, hơi thơ rất liền mạch, tự nhiên, diễn tả được hiện thực đa dạng và nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau.

Về ngôn ngữ, Tố Hữu không chú ý sáng tạo những từ mới, cách diễn đạt mới mà ông thường sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc biệt, thơ Tố Hữu đã phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt, nhà thơ sử dựng rất tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ:

Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan

Đường bạch dương sương trắng nắng tràn

(Em ơi… Ba Lan…)

Thác, bao nhiêu thác, cũng qua

Thênh thênh là chiếc thuyên ta trên đời.

(Nước non ngàn dặm)

IV. KẾT LUẬN

Tố Hữu từng nhận xét: “Thơ là tấm gương của tâm hồn”. Thực tế cho thấy thơ Tố Hữu đã là tấm gương trong sáng phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người, đấy cũng là tấm gương phản chiếu tâm hồn dân tộc, đời sống dân tộc trên con đường lớn của cách mạng. Nói cách khác thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca. Qua phong cách thơ Tố Hữu, có thể thấy một thành tựu xuất sắc của thơ ca cách mạng, một nên thơ luôn coi vận mệnh của dân tộc là lẽ sống lớn nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả

I. Tiểu sử

Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Quê quán ở Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên – Huế. Là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

II. Sự nghiệp văn học

Các tập thơ chính: “Từ ấy” (1937 – 1946), “Việt Bắc” (1946 – 1954), “Gió lộng” (1955 – 1961), “Ra trận” (1962 – 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977), “Một tiếng đờn” (1992), “Ta với ta” (1999)…

Phong cách thơ Tố Hữu:

  • Thơ Tố Hữu mang đậm khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn.
  • Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị.
  • Giọng điệu tâm tình ngọt ngào.
  • Đậm đà tính dân tộc.

III. Hướng dẫn soạn chi tiết bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả

Giải câu 1 (Trang 99 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.

Trả lời:

Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu:

– Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế.

– Hoàn cảnh xuất thân: sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, chính cha mẹ là người truyền cho Tố Hữu tình yêu tha thiết với văn học – dân gian, điều này ảnh hưởng đến đặc điểm thơ Tố Hữu đậm đà phong vị ca dao, dân ca.

– Cuộc đời:

+ Tham gia cách mạng từ rất sớm.

+ 1945 Tố Hữu là Chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế.

+ Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ → 1986 Tố Hữu liên tục giữ những cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước

+ Năm 1996, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học – nghệ thuật.

– Tố Hữu được xem là lá cờ đầu của văn nghệ cách mạng Việt Nam.

Giải câu 2 (Trang 99 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam?

Trả lời:

Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật chặng đường cách mạng Việt Nam:

1. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946)

– Vị trí: là chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu

– Gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.

* Máu lửa

– Hoàn cảnh sáng tác: thời kì mặt trận dân chủ.

– Nội dung:

+ Tâm sự của thanh niên đang băn khoăn đi tìm lẽ yêu đời.

+ Tấm lòng cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của những người nghèo khổ trong xã hội.

+ Khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh.

* Xiềng xích

– Hoàn cảnh sáng tác: những bài sáng tác trong nhà lao lớn ở Trung Bộ, Tây Nguyên.

– Nội dung:

+ Thể hiện tâm tư của một người trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do.

+ Là ý chí kiên cường của người chiến sĩ quyết tâm tiếp tục chiến đấu ngay trong hoàn cảnh lao tù.

* Giải phóng

– Hoàn cảnh sáng tác: từ khi Tố Hữu đã vượt ngục đến với ngày đầu giải phóng vĩ đại của dân tộc.

– Nội dung: ca ngợi thắng lợi của cách mạng, ca ngợi nền độc lập, tự do cho Tổ quốc, khẳng định niềm tin vững chắc vào chế độ mới.

2. Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954)

– Hoàn cảnh sáng tác: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trường kì.

– Nội dung:

+ Là tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.

+ Thể hiện tình cảm lớn, sâu đậm như tình quân dân, tình cảm tuyền tuyến hậu phương.

3. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)

– Hoàn cảnh sáng tác: Đất nước bước vào giai đoạn cách mạng mới, miền Bắc khôi phục chế độ kinh tế và tiến lên CNXH, miền Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mĩ.

– Nội dung:

+ Ghi sâu ân tình cách mạng đã hồi sinh hững cuộc đời trong bóng tối.

+ Miền Bắc bước vào cuộc sống mới, tràn đầy niềm vui.

+ Tình cảm thiết tha, sâu sắc với miền Nam ruột thịt

4. Hai tập thơ Ra trận; Máu và hoa

– Hoàn cảnh sáng tác: cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

– Nội dung:

+ Tập Ra trận là bản anh hùng ca về miền Nam trong lửa đạn sáng ngời.

+ Tập Máu và hoa ghi lại một chặng đường cách mạng đầy gian khổ, khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của quê hương, xứ sở cũng như của mỗi con người Việt Nam mới.

5. Tập thơ Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)

– Hoàn cảnh sáng tác: Đất nước thống nhất, bước vào thời kỳ xây dựng và đổi mới.

– Nội dung:

+ Thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm mang tính phổ quát về cuộc đời và con người.

+ Nhà thơ vẫn kiên định niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng.

Giải câu 3 (Trang 100 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị?

Trả lời:

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:

– Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với niềm vui lớn, con người lớn của cả con người cách mạng và cả dân tộc.

– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện, chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập tới vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân.

– Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lịch sử, dân tộc.

– Tác giả tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, những biến cố mạnh mẽ tác động tới vận mệnh của dân tộc, vấn đề nổi bật trong thơ Tố Hữu là vận mệnh dân tộc.

– Con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường.

– Nhân vật trữ tình mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử của thời đại.

Giải câu 4 (Trang 100 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?

Trả lời:

Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện:

– Thể thơ: Tố Hữu đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống dân tộc như thơ lục bát, thơ thất ngôn.

– Ngôn ngữ: sử dụng những từ ngữ và cách diễn đạt quen thuộc với dân tộc.

– Phát huy cao độ tính nhạc trong tiếng Việt, sử dụng từ láy tài tình, thanh điệu và các vần thơ.

Soạn phần luyện tập bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 100 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Chọn một bài thơ cửa Tố Hữu mà anh (chị) yêu thích nhất. Phân tích cả bài hoặc một đoạn trong bài thơ đó.

Trả lời:

Có thể chọn bài thơ và đoạn thơ bất kì.

Yêu cầu nêu được nội dung cảm xúc chủ đạo của bài thơ, ý chính và những biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn thơ. Bố cục bài viết nên theo trình tự.

1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.

2. Thân bài:

– Nội dung: Phân tích hình ảnh, cảm xúc của từng câu, từng khổ trong đoạn. Khái quát ý chính của đoạn. So sánh, mở rộng để thấy mới, cái riêng của bài thơ và của tác giả.

– Nghệ thuật (có thể phối hợp với nội dung): Nghệ thuật xây dựng hình ảnh cảm xúc, cách diễn đạt; ngôn ngữ (vần, nhịp, từ ngữ, câu thơ…) thơ… có những đặc điểm gì? Mở rộng so sánh để bình luận.

3. Kết bài: Nêu cảm nhận của em về bài thơ, đoạn thơ.

Ví dụ: Chọn bình giảng đoạn thơ Khi con tu hú (Tố Hữu) 

Ta nghe hè dậy bên lòng

Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!

Ngột làm sao, chết uất thôi

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!

Phân tích đoạn 4 câu cuối, tham khảo các ý sau để viết thành đoạn văn hoàn chỉnh:

Cảnh thiên nhiên căng tràn nhựa sống của những ngày hè: với ánh nắng chói chang, tiếng ve, tiếng chim hót ríu rít, trái cây đang độ chín vàng, thơm mát.

=> Khơi dậy trong lòng người chiến sĩ những hồi ức tươi đẹp. Ánh sáng mặt trời chói chang như gọi dậy khao khát sống, khao khát được tự do để hưởng thụ cuộc sống của những người tù giông như ông.

Cái nóng của mùa hè còn làm khơi dậy một ngọn lửa căm thù trong lòng người chiến sĩ: chân muốn đạp tan phòng (phòng giam giữ bẩn thỉu, nóng nực), “ngột làm sao, chết uất thôi” (cảm xúc được bộc lộ một cách trực tiếp: có thể là do cái nóng nực của hè, nhưng có lẽ là do sự tù túng, giam hãm của kẻ thù đối với một con người yêu tự do, tâm hồn phóng khoáng)

Tiếng chim tu hú vừa là mở đầu, vừa là kết thúc bài thơ => tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng khiến cho tiếng chim tu hú cứ vang vọng khắp không gian. Tiếng chim tu hú vừa là âm thanh gọi hè, vừa là âm thanh thể hiện khao khát của con người khi được vượt thoát khỏi nhà giam dể trở về với đồng chí, đồng đội, tiếp tục chiến đấu cho lí tưởng cách mạng.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 100 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình” (Tố Hữu với chúng tôi, Tlđd). Anh (chị) hiểu nhận xét đó như thế nào?

Trả lời:

Cần làm rõ những nội dung sau:

a) Giới thiệu về thơ ca Tố Hữu:

– Tố Hữu là nhà thơ cách mạng tiêu biểu trong những năm đầu thế kỉ XX. Chặng đường thơ của ông gắn liền với những giai đoạn lịch sử của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc

– Thơ Tố Hữu có sự kết hợp sâu sắc giữa chất thơ trữ tình – chính trị. Nhà thơ Xuân Diệu đã nhận xét về thơ Tố Hữu như sau: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ lẽ thơ rất đỗi trữ tình”.

b) Đặc điểm thơ trữ tình – chính trị của thơ Tố Hữu.

– Thơ chính trị quan tâm đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, có tính toàn dân, quan hệ tới vận mệnh sống còn của cả một dân tộc, một đất nước. Thơ chính trị của Tố Hữu rất quan tâm tới con người, đặt con người trong mối quan hệ với cộng đồng, cái ta với cái tôi, với những tình cảm của cá nhân.

– Thơ Tố Hữu cũng góp phần hướng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị, đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước, phản ánh từng chặng đường lịch sử của dân tộc và khí thế hào hùng của cách mạng dân tộc.

– Thơ Tố Hữu vẫn là những dòng thơ có tính chất hô hào, cổ động phong trào cách mạng của dân tộc ta, thể hiện nhiệt huyết cách mạng sục sôi.

– Tuy nhiên, trong thơ Tố Hữu, chính trị không phải là những lời thuyết suông, khô khan, giáo điều, không phải là những lời hô hào mang tính áp đặt. Tố Hữu đã chuyển hoá điều đó thành những vấn đề tình cảm, đậm chất trữ tình:

+ Đó là lời tâm sự chân thành của người thanh niên trẻ khi bắt gặp tưởng cách mạng và nguyện chiến đấu vì lí tưởng đó.

+ Những lời nhắn nhủ, trò truyện, lời tâm sự chan chứa niềm tin yêu vào đồng bào, đồng chí tác động mạnh mẽ tới tình cảm, cảm nghĩ của người đọc, người nghe.

Có thể lấy dẫn chứng từ các bài thơ: Việt Bắc, Từ ấy…

Đặc biệt, trong thơ Tố Hữu có những vần thơ viết về Bác Hồ với nhữ tình cảm chân thành, xúc động. Đó là tấm lòng biết ơn, yêu thương của cả dân tộc dành cho Người. Lấy dẫn chứng làm rõ thêm qua các bài thơ Bác ơi, Sáng tháng Năm, Hồ Chí Minh…

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả

Câu 1. Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.

Trả lời:

Tố Hữu (1920-2002 ) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Quê quán ở Quảng Thọ, Quảng Điền, Thừa Thiên – Huế. Thân sinh là nho nghèo, thân mẫu là con một nhà nho, thuộc và hát dân ca rất hay. Cả hai truyền cho nhà thơ tình yêu văn học dân gian.

  • Năm 13 tuổi: Học trường Quốc học Huế, tham gia phong trào đấu tranh cách mạng. Trở thành lãnh đạo chủ chốt của Đoàn Thanh niên dân chủ Huế.
  • Năm 1938 ông được kết nạp Đảng.
  • Cuối tháng 4/1939 bị thực dân Pháp bắt giam.
  • Tháng 3/1942: vượt ngục ra Thanh Hoá tiếp tục hoạt động.
  • Cách mạng tháng Tám 1945: Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Huế.
  • Năm 1947: Ra Thanh Hoá, lên Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách văn hoá văn nghệ.
  • Trong hai cuộc kháng chiến đến năm 1986: Giữ nhiều chức vụ trọng yếu trong bộ máy của Đảng và Nhà nước.
  • Năm 1996: Được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
  • Năm 2002: Qua đời.

Những yếu tố góp phần tạo nên hồn thơ Tố Hữu:

  • Gia đình: có truyền thống Nho học và yêu văn chương.
  • Tố Hữu được giác ngộ cách mạng từ rất sớm (19 tuổi được kết nạp Đảng) và hoạt động cách mạng qua nhiều thời kì lịch sử, đã từng giữ nhiều chức vụ quan trọng của bộ máy Nhà nước và của Đảng (Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng).

Câu 2. Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam?

Trả lời:

Đối với Tố Hữu, con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ảnh một chặng đường cách mạng.

Tập thơ “Từ ấy” (1937 – 1946): là một chặng đường đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu tiên hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ 72 bài chia thành làm ba phần:

  • “Máu lửa” sáng tác trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Cảm thông sâu sắc những người nghèo trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.
  • “Xiềng xích” sáng tác trong nhà lao. Thể hiện tâm tư tha thiết yêu đời, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sỹ.
  • “Giải phóng” sáng tác khi vượt ngục đến những ngày giải phóng –> Ca ngợi thắng lợi của cách mạng, độc lập tự do của Tổ quốc, tin tưởng vào chế độ mới.
  • Tập thơ “Việt Bắc” (1947 – 1954). Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu, trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng mang tính sử thi đậm đà. Gồm 27 bài:
  • Tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và con người kháng chiến: 9 anh vệ quốc quân, người mẹ, chị phụ nữ, em liên lạc.
  • Thể hiện những tình cảm lớn: tình quân dân, tiền tuyến – hậu phương, miền xuôi – miền ngược, cán bộ – quần chúng, nhân dân – lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên đất nước, tình cảm quốc tế vô sản.

Tập thơ “Gió lộng” (1955 – 1961). Có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác các đề tài lớn, xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. Gồm 25 bài

  • Hướng về quá khứ để ghi sâu ân tình cách mạng.
  • Ngợi ca cuộc sống trên miền Bắc.
  • Tình cảm thiết tha, sâu đậm vối miền Nam ruột thịt.

“Ra trận” (1962-1971), gồm 34 bài, “Máu và hoa” (1972-1977), gồm 13 bài, ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mỹ

  • “Ra trận” bản hùmg ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”.
  • “Máu và hoa” ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hy sinh, khẳng định niềm tin, niềm tự hào phơi phới khi toàn thắng về ta.

Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả với những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hoạt động của bản thân.

Câu 3. Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị?

Trả lời:

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị vì:

  • Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân tác giả.
  • Lí tưởng cách mạng là ngọn nguồn mọi cảm hứng nghệ thuật của Tố Hữu. Lí tưởng thực tiễn cách mạng ở mỗi thời kỳ là đề tài, chủ đề sáng tác của nhà thơ.
  • Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản. Con đường thơ bắt đầu cùng lúc với sự giác ngộ lí tưởng cộng sản, quá trình sáng tác gắn dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Câu 4. Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?

Trả lời:

Về nội dung: Thơ Tố Hữu phản ánh đậm nét hình ảnh con người Việt Nam và tình cảm Việt Nam trong thời đại mới, tiếp nối với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lý của dân tộc.

Về nghệ thuật được thể hiện trên hai phương diện:

  • Về thể thơ: Tố Hữu sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ) ngôn ngữ thơ gần với lối nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu.
  • Về ngôn ngữ: dùng những từ ngữ và cach nói quen thuộc với dân tộc, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt.

Soạn phần luyện tập bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả (trang 100 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Bài 1. Chọn một bài thơ cửa Tố Hữu mà anh (chị) yêu thích nhất. Phân tích cả bài hoặc một đoạn trong bài thơ đó.

Trả lời:

Gợi ý: Cảm nhận về hai khổ thơ đầu của bài thơ Từ ấy tác giả Tố Hữu.

Tố Hữu là một trong những nhà thơ nổi tiếng, lá cờ đầu của nền văn học nước nhà, thơ của Tố Hữu mang hơi hướng trữ tình, chính trị, “Từ ấy” là bài thơ như vậy, thể hiện tâm trạng phấn khởi, hạnh phúc của tác giả khi đến với con đường cách mạng, điều đó có thể thấy qua hai khổ thơ đầu.

Cuộc đời sự nghiệp văn học của Tố Hữu gắn với cách mạng nước nhà, thơ ông viết đều gắn bó với cách mạng, hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Mở đầu bài thơ Từ ấy chính là sự háo hức, phấn khởi khi vinh dự đứng trong hàng ngũ Đảng:

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lý chói qua tim

Khi đó tác giả mới chỉ 18 tuổi, được đứng trong hàng ngũ Đảng là sự vinh dự của người chiến sĩ cách mạng. Động từ “bừng” diễn tả sự đột ngột khiến ông cảm thấy bất ngờ, choáng ngợp như ánh nắng mùa hạ. Ông nhận thức được rằng chân lý cách mạng soi rọi mạnh mẽ như ánh nắng chói chang của mùa hạ. Ánh sáng đó chính là nguồn sáng mới soi đường dẫn lối cho nhà thơ, cụm từ “chói qua tim” nhấn mạnh ánh sáng mới của cách mạng đủ sức xua tan đi những u tối và mở ra con đường tư tưởng mới.

Nhà thơ còn thể hiện niềm vui, sự hạnh phúc bằng chất thơ trữ tình, gợi cảm:

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim

Tác giả so sánh rằng tâm hồn ông hiện tại tựa như “vườn hoa lá” , “hương thơm”, “rộn tiếng chim” có cả sắc đẹp âm thanh đây là cách so sánh giàu tính biểu cảm. Chúng ta có thể cảm nhận tác giả vui sướng tột độ khi xác định đúng tư tưởng cách mạng của mình.

Khổ 1 của bài thơ Từ ấy chính là tâm trạng vui sướng, hạnh phúc tột cùng của Tố Hữu khi sớm được giác ngộ cách mạng, xác định tư tưởng của bản thân.

Nếu như trong khổ đầu tiên là sự hân hoan, vui sướng khi tìm ra con đường lí tưởng riêng cho mình thì khổ 2 đó là nhận thức mới về lẽ sống của tác giả.

Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trải khắp muôn nơi

Để hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời

Tác giả ý thức được rằng mình phải sống vì mọi người, từ “buộc” thể hiện sự tự nguyện gắn kết với mọi người. Tất cả mọi người dùng trên con đường cách mạng đều là những người anh em trong nhà sướng khổ cùng nhau. Ông mong muốn mình là chất keo kết dính mọi người vào với nhau, giúp đỡ, đùm bọc cùng thực hiện nhiệm vụ đấu tranh cách mạng vì độc lập tự do của nước nhà. Nhà thơ mong muốn mọi người cùng nhau chung sức giúp “mạnh khối đời” đoàn kết để tạo nên sức mạnh tập thể to lớn.

Khổ thơ thứ hai chính là sự tự giác hòa quyện giữa cái tôi vào cái chung tạo thành sức mạnh đoàn kết tập thể, thể hiện những sự thay đổi lớn trong lẽ sống của tác giả.

Trong hai khổ thơ đầu tiên của tác phẩm Từ ấy thể hiện đậm nét niềm hân hoan, vui sướng khi được đứng vào hàng ngũ Đảng và nhận thức mới về lẽ sống của tác giả.  Ông chia sẻ cảm xúc hạnh phúc lan truyền đến mọi người và mong muốn tất cả mọi người trên một con đường cách mạng hãy chung sức chung lòng tạo nên sức mạnh đoàn kết to lớn.

Bài 2. Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình” (Tố Hữu với chúng tôi, Tlđd. Anh (chị) hiểu nhận xét đó như thế nào?

Trả lời:

Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Nhận đinh ấy nói về một đặc điểm trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu: đó là tính trữ tình – chính trị trong thơ.

Biểu hiện:

  • Cái tôi trong thơ Tố Hữu là cái tôi chiến sĩ, là cái tôi gắn với Đảng, Cách Mạng và lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. Cái tôi trong thơ ông có sự vận động liên tục từ cái tôi của một người thành cái tôi của tất cả, gắn bó hơn với nhân dân, với cách mạng.
  • Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi: coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân được khắc họa trên một bối cảnh rộng lớn.
  • Con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường, mang phẩm chất chung đại diện cho cả một dân tộc và được đặt trong mối quan hệ với nhân dân, với đồng chí – đồng đội,…
  • Những tư tưởng, tình cảm lớn ấy được thể hieneh qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm chân thành: từ ngữ bình dị, gần gũi, từ láy được sử dụng nhuần nhuyễn mang giá trị biểu đạt cao, thể thơ chủ yếu là thể thơ lục bát rất giàu nhạc tính….

=> Như vậy, nhận định của Xuân Diệu về nhà thơ Tố Hữu “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình” dựa trên đặc điểm về phong cách thơ của ông trong suốt sự nghiệp sáng tác. Và đây cũng trở thành nét độc đáo, là nét cá tính của riêng Tố Hữu trong nền thơ ca cách mạng của dân tộc.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status