Soạn bài Việt Bắc – Phần hai: Tác phẩm trang 109 – 114 SGK ngữ văn lớp 12 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần hai: Tác phẩm, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
VIỆT BẮC
(Trích – tiếp theo)
TỐ HỮU
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
TIỂU DẪN
Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 – 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra.
Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ cân cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ có hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng Bác Hồ đối với dân tộc. Dưới đây trích phần đầu của bài thơ.
VĂN BẢN
Minh về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
Minh đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiền khu
Miếng cơm chấm muối. mối thù nàng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhờ từng rừng nứa bờ tre
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bé từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sướng mù
Đất trời ta có chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà…
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùn
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hoà bình, Tây bắc, điện biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên việt Bắc, đèo De, núi Hồng
Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang.
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công
Điều quân chiến địch Thu – đông
Nông thôn phát động, giao thông mở đường
Giữ đê, phòng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu…
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nồi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bến.
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà.
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào.
[…]
10 – 1954
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội, 1962)
Hướng dẫn soạn bài – Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm
I. Hoàn cảnh sáng tác
Cuối năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân pháp của nhân dân ta thắng lợi. Trung ương đảng và chính phủ với chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến gian khổ, trường kì. Tố Hữu đã viết bài thơ “Việt Bắc” để ghi lại tình cảm và mối quan hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình nặng sâu của nhân dân Việt Bắc về cán bộ và chiến sĩ cách mạng.
II. Bố cục
– Bài thơ có thể được chia thành 3 phần:
- Phần 1: 8 câu đầu: cảm xúc cuộc chia tay.
- Phần 2: tiếp đến câu 20: lời người Việt Bắc.
- Phần 3: còn lại: lời người cách mạng.
– Chủ đề: Ca ngợi về cuộc sống và con người kháng chiến thể hiện tình cảm thủy chung của người cách mạng với người dân Việt Bắc.
– Kết cấu: Theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao dân ca.
III. Hướng dẫn soạn chi tiết bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm
Giải câu 1 (Trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ và phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Trả lời:
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, tháng 7/ 1954 hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết, Hòa Bình lặp lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Tháng 10/ 1954, những cán bộ kháng chiến từ khu căn cứ Việt Bắc trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và chính phủ về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính chất lịch sử trọng đại ấy, Tố Hữu sáng tác bài Việt Bắc.
Sắc thái tâm trạng: nỗi nhớ da diết, mênh mang, một hoài niệm tha thiết, sâu nặng về những ngày tháng vừa qua trong kháng chiến và cách mạng. Nỗi nhớ da diết mênh mang của nhà thơ ở đây là nỗi nhớ về thiên nhiên núi rừng Việt Bắc, nỗi nhớ con người, cuộc sống Việt Bắc và những kỉ niệm khó quên về cuộc kháng chiến gian khổ, hào hùng ở nơi đây.
Lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích: Theo lối đối đáp của ca dao, dao duyên: lời hỏi là lời người ở lại, lời đối đáp là người ra đi.
Giải câu 2 (Trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
Trả lời:
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên:
a) Qua lời của người ở lại:
Thiên nhiên Việt Bắc:
– “Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù” nhịp thơ 4/4, biện pháp đối có tính chất bổ sung, khái quát sự khắc nghiệt của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trở thành thứ lửa tô luyện bản lĩnh và đúc lên khối tình nghĩa sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến.
– Nhớ về những ngày ở chiến khu “Miếng cơm… vai”
- Vế 1: diễn tả cuộc sống gian khổ, thiếu thốn.
- Vế 2: cả hai cùng chung mối thù giai cấp, thù dân tộc, chung chí hướng cao đẹp.
→ Những ngày ở chiến khu thật gian nan nhưng sâu nặng, nghĩa tình.
– Nhớ về con người Việt Bắc: thủ pháp nghệ thuật đối:
- Lau xám >< lòng son.
- Hắt hiu >< đậm đà.
→ Nhằm tô đậm tấm lòng thủy chung, son sắt của con người Việt Bắc với cách mạng, kháng chiến, nhớ về những ngày đầu xây dựng căn cứ cách mạng: “Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh” – giai đoạn gian khổ mà hào hùng, đánh dấu sự lớn mạnh của cách mạng và kháng chiến, nhớ về Việt Bắc là nhớ về chính mình:
“Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”
b) Qua lời của người ra đi: Kỉ niệm sâu nặng về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong những ngày kháng chiến.
Thiên nhiên Việt Bắc: Được hiện lên qua nỗi nhớ của người ra đi:
– Nhớ về thiên nhiên Việt Bắc ở những thời điểm khác nhau: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”.
– Nhớ về thiên nhiên Việt Bắc ở những không gian khác nhau:
- Rừng nứa bờ tre.
- Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
→ Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên trong nỗi nhớ của người miền xuôi với những gì cụ thể nhất, thân thiết nhất. Qua đó thấy được tình cảm thủy chung của con người Việt Bắc, của người cán bộ kháng chiến với quê hương cách mạng.
– Nhớ về con người Việt Bắc:
- Những người chia ngọt sẻ bùi với cán bộ cách mạng.
- Nhớ về bà mẹ Việt Bắc: tần tảo, giàu đức hi sinh.
- Nhớ về không gian sinh hoạt của con người thời kháng chiến: “Nhớ sao lớp học i tờ…”
- Nhớ về nhịp sống ngàn đời của họ: “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều…”
→ Những chuỗi âm thanh ấy gợi ra cuộc sống yên bình, hạnh phúc của nhân dân Việt Bắc.
– Tuyệt vời nhất là nhớ về thiên nhiên hài hòa với con người Việt Bắc:
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về tớ nhớ những hoa cùng người…”
→ Cảnh và người ở mỗi cặp câu lại có sắc thái riêng theo từng mùa tạo nên bức tranh từ bình dị về hoa và người Việt Bắc: cảnh vật hiện lên như một bức tranh tứ bình với đủ bốn mùa, trong đó mỗi mùa lại có những nét đặc sắc riêng.
Giải câu 3 (Trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?
Trả lời:
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được Tố Hữu khắc họa:
– Con người và thiên nhiên cùng tham gia đánh giặc: “Nhớ đường Việt Bắc của ta…”
→ Mang đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.
– Tác giả tái hiện những con đường Việt Bắc trong đêm: tấp nập, rực rỡ ánh sáng.
→ Đoạn thơ đậm chất sử thi, hào hùng, tráng lệ.
– Nhớ về những cuộc họp luận bàn việc công của chính phủ: Trong gian khổ, thiếu thốn.
→ Tuyệt đối hóa vai trò của quê hương cách mạng Việt Bắc: quê hương cách mạng trở thành niềm tin, niềm hi vọng, hun đúc bản lĩnh, ý chí quyết tâm của bao người, hướng về Việt Bắc là hướng về Bác, hướng về ánh sáng và sự sống.
Giải câu 4 (Trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Nhận xét vẻ hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích.
Trả lời:
Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc được thể hiện trong đoạn trích:
– Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
– Kết cấu đối đáp trong ca dao, dân ca, giao duyên.
– Hình thức đối đáp: đậm đà phong vị ca dao, dân ca, chủ âm mà ngọt ngào, tha thiết.
– Giọng điệu tâm tình, ngọt ngài, quyến luyến của bài thơ.
Soạn phần luyện tập bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình trong bài thơ.
Trả lời:
Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình trong bài thơ:
– Đại từ xưng hô “ta– mình” quen gặp trong ca dao, dân ca thực chất tuy hai mà là một.
– Hai đại từ ấy có sự hoán đổi cho nhau, khó tách rời.
– Tố Hữu tự phân thân để giãi bày tâm trạng của tình yêu thương trên quê hương đất mẹ.
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Chọn trong đoạn trích hai đoạn tiêu biểu:
– Một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.
– Một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến.
Phân tích một trong hai đoạn đó.
Trả lời:
Gợi ý: Chọn đoạn thơ tiêu biểu nói về cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: Từ câu “Những đường Việt Bắc của ta” đến câu “Vui lên Việt Bắc, đè: De, núi Hồng”.
Học sinh cần trình bày được những nội dung sau:
a) Giới thiệu vị trí của đoạn miêu tả khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc:
– Bài thơ Việt Bắc là những hồi tưởng của người kháng chiến về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nói lên nghĩa tình gắn bó thắm thiêt với Việt Bắc, là khúc tình ca và cũng là bản anh hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và những con người kháng chiến.
– Sau khi hồi tưởng về thiên nhiên và con người Việt Bắc, bài thơ dẫn người đọc vào khung cảnh Việt Bắc chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, với những hoạt động tấp nập, hào hùng. Một Việt Bắc hùng tráng trong chiến đấu.
b) Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
– Đoạn thơ khắc hoạ bức tranh toàn cảnh quân dân ta ra trận chiến đấu với khí thế hào hùng, sôi sục, khẩn trương, không gian rộng lớn, thời gian đằng đẵng – trường kì, các từ láy giúp người đọc hình dung ra nhịp độ khẩn trương, gấp gáp và một sức mạnh tổng hợp làm rung chuyển cá mặt đất.
– Hình ảnh bộ đội hành quân ra trận vừa hào hùng, vừa lãng mạn: đoàn quân đi như những đợt sóng dâng trào mạnh mẽ. Ánh sao đầu súng vừa là một hình ảnh hiện thực vừa là hình ảnh ẩn dụ: ánh sao của lí tưởng soi đường chỉ lối cho những người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc.
– Núi rừng Việt Bắc trong đêm khuya, cùng hành quân với những đoàn dân công phục vụ chiến đấu, hình ảnh đuốc sáng soi đường trong đêm, những bước chân hành quân… Hình ảnh cả Việt Bắc ra trận mang âm hưởng anh hùng ca, mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại, những hình ảnh cường điệu: bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay… khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của toàn dân trong kháng chiến.
Hai câu thơ cuối khẳng định niềm lạc quan tin tưởng vững chắc vào ngày chiến thắng của dân tộc ta. (HS phân tích hình ảnh đối lập trong hai câu thơ: thăm thẳm sương dày – “ánh sáng ngày mai lên”)
c) Đoạn thơ vừa mang đậm chất sử thi hào hùng vừa giàu tính lãng mạn tượng trưng đã diễn tả thành công khí thế kháng chiến ở Việt Bắc, qua đó, nhà thơ muốn khắc họa sâu sắc hình ảnh dân tộc Việt Nam anh hùng trong cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định sẽ thắng lợi.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm
Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ và phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Trả lời:
– Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 10 – 1954 nhân sự kiện quân ta đánh tan chiến dịch Điện Biên phủ của Pháp. Các chiến sĩ nhanh chóng về xuôi để bảo vệ cơ quan đầu não của Đảng. Trước sự kiện quan trọng cùng với cuộc chia tay nhân dân Việt Bắc bịn rịn quyến luyến Tố Hữu đã viết bài thơ này
– Sắc thái tâm trạng và lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích: Trạng thái bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn, lưu luyến khi chia tay.
- Người ở lại lên tiếng trước và gợi nhắc về những kỉ niệm gắn bó suốt 15 năm. “Mình về mình có nhớ ta.
- Khi ra đi tâm trạng của nhân vật trữ tình có chút lưu luyến, giữa người đi và kẻ ở, tình cảm đó thể hiện sự gắn bó lâu năm, gắn bó da diết, không có cách nào có thể ngăn cản nguồn cảm hứng đó của dân tộc.
- Lối đối đáp gần gũi xưng hô mình – ta.
Câu 2. Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
Trả lời:
Cảnh vật của núi rừng Tây Bắc trong con mắt của tác giả:
- Thiên nhiên mang vẻ khắc nghiệt, hình ảnh “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” . Đây là thiên nhiên thể hiện nỗi vất vả, gian nan, vất vả, khốc liệt.
- Ngoài thiên nhiên đó ra, con người con bị lưu luyến bởi những hình ảnh khó quên như hình ảnh khói bếp, cảnh thiên nhiên đẹp của bốn mùa Tây Bắc. Con người đang bị hòa quyện vào không gian của cảnh núi rừng Tây Bắc rộng lớn.
- Cảnh Việt Bắc đẹp hơn trong sự hòa quyện với không khí kháng chiến: Vất vả, gian khổ, thiếu thốn, nhưng hào hùng lạc quan:
Nhớ sao lớp học i tờ
……..
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Hình ảnh người dân Việt Bắc đã khắc tạc vào lòng người kháng chiến những nét khó quên:
- Đó là hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy” trong cái nắng cháy lưng, người lao động tự tin chủ động với hình ảnh “dao gài thắt lưng”; những người đan nón, cần mẫn, khéo léo “chuốt từng sợ giang”; gợi cảm nhất là hình ảnh “cô gái hái măng một mình” giữa rừng hoa vàng.
- Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn “miếng cơm chấm muối” nhưng “đắng cay ngọt bùi” cùng chia sẻ, gánh vác.
Câu 3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?
Trả lời:
Khung cảnh được miêu tả thật hùng tráng, dữ dội trước khung cảnh thiên nhiên mênh mông, rộng lớn, con người keo sơn, gắn bó, sống trong khung cảnh rộng lớn, dài mơ mộng. Những cảnh rộng lớn, những họat động tấp nập sôi động của kháng chiến được tái hiện với bút pháp đậm nét tráng ca: “Những đường Việt Bắc của ta … Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù”.
Câu 4. Nhận xét vẻ hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích.
Trả lời:
– Tính trữ tình – chính trị: “Văn bản” là khúc hát ân tình, thủy chung của những người cách mạng về lãnh tụ, về Đảng và cuộc kháng chiến.
– Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết.
– Nghệ thuật bài thơ giàu tính dân tộc:
- Nghệ thuật sử dụng hình ảnh và biện pháp so sánh ẩn dụ quen thuộc của ca dao.
- Thể thơ dân tộc: Thể thơ lục bát được Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn, uyển chuyển và sáng tạo.
- Hình ảnh dân tộc: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; Nhớ người mẹ nắng cháy lưng…
- Lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu; Mình về mình có nhớ ta…
- Ngôn ngữ dân tộc: Tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta – mình dùng rất sáng tạo trong bài thơ.
- Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình; khi mạnh mẽ, hùng tráng.
Soạn phần luyện tập bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm (trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Bài 1. Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình trong bài thơ.
Trả lời:
* Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:
– Trong đoạn trích bài thơ “Việt Bắc”, từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói – ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.
– Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:
- Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
- Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).
- Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).
* Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:
- Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng. Lối xưng hô gần gũi đó từng xuát hiện trong ca dao, dân ca
- Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một. Điều đó cũng thể hiện tình cảm của tác giả với nhân dân vùng Việt Bắc, coi đó như mái nhà thân thiết trong những năm kháng chiến gian khổ.
Bài 2. Chọn trong đoạn trích hai đoạn tiêu biểu:
– Một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.
– Một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến.
Phân tích một trong hai đoạn đó.
Trả lời:
1. Mở bài
Việt Bắc, khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.
Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.
2. Thân bài
a) Nhận xét chung
Đây là bức tranh được dệt bằng ngôn từ nghệ thuật toàn bích, có sự hoà quyện giữa cảnh và người, giữa cuộc đời thực với tấm lòng của nhà thơ cách mạng.
Mười câu thơ trên nằm trong trường đoạn gồm 62 câu thơ diễn tả tâm tình của người cán bộ sắp sửa rời Việt Bắc, nơi mình đã 15 năm gắn bó với bao tình cảm máu thịt.
b) Hai câu đầu
Đoạn thơ mở đầu bằng một câu hỏi:
Ta về, mình có nhớ ta
Nhưng thực ra, hỏi chỉ để mà hỏi, hỏi để tạo thêm cái cớ để giải bày nỗi lòng của mình:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Câu thơ có nhịp điệu êm ái nhờ những điệp từ tạo và các thanh bằng (6/8) như một lời ru, một câu hát không chỉ diễn tả tâm trạng tha thiết của nhân vật trữ tình. Đây còn là lời ngợi ca về thiên nhiên và con người Việt Bắc. Trong ngôn ngữ Việt, hoa còn có ý nghĩa biểu trưng về thiên nhiên, về những gì tươi đẹp. Đặt hoa bên cạnh người là sự tôn vinh về thiên nhiên và con người Việt Bắc. Hoa và người hoà quyện, gắn bó với nhau. Nói tới thiên nhiên không thể nói đến con người và ngược lại, những con người ấy đã ở trong một thiên nhiên đẹp, gần gũi.
c) Tám câu thơ sau
Nhận xét: Bốn câu thơ lục bát còn lại là một bức tranh liên hoàn về con người và thiên nhiên Việt Bắc. Nhiều người gọi đây là bộ tứ bình (xuân, hạ, thu, đông). Nhà thơ kế thừa nghệ thuật hội hoạ cổ truyền của dân tộc trong khi miêu tả thiên nhiên. Mỗi một câu thơ khắc hoạ một bức tranh cụ thể nhưng cũng có thể ghép lại thành một bộ liên hoàn:
* Bức tranh thứ nhất:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.
* Bức tranh thứ hai:
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.
Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.
Cách điệp âm (mơ/nở; trắng/rừng) cùng với hình ảnh của hoa mơ (màu trắng) tạo ra một không gian vừa rộng lớn, vừa có sự rộn ràng, náo nức của thiên nhiên. Nếu ở bức tranh thơ thứ nhất, nghệ thuật miêu tả của tác giả ở điểm xuyết, tìm hình ảnh gợi, sắc màu sáng (hoa đỏ, nắng ánh) để diễn tả sự chuyển động của cảnh vật thì ở đây, nhà thơ lại hướng cái nhìn vào sự bao quát điệp trùng để tìm cái rạo rực (tiềm ẩn) của thiên nhiên.
Bức tranh thứ ba nói về mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Câu thơ mở đầu bằng âm thanh (ve kêu), nhưng cũng là cách định vị bằng thời gian (mùa hè). Dòng thơ vừa có âm thanh rộn ràng, vừa có màu sắc đặc trưng của rừng Việt Bắc. Âm thanh và màu sắc ấy tạo nên cảnh tưng bừng của thiên nhiên. Nếu nói thiên nhiên cũng có đời sống riêng của nó thi đây quả thực là ngày hội của cảnh vật. Vì vậy, trong “ngày hội” ấy hình ảnh cô em gái hái măng một mình không lẻ loi mà góp phần tạo nên bức tranh thơ hoàn chỉnh:
Như đã nói, hoa và người Việt Bắc trong thơ Tố Hữu hoà quỵên, cùng tôn vinh lẫn nhau. Trong hoài niệm này, tác giả dùng bút lực của mình để ca ngợi, tôn vinh sự hài hoà đó. Và chính sự hài hoà đó đã tạo nên chất thơ. Vì thế, không nên suy diễn, giàu chất tượng trưng với những nét sinh hoạt, lao động của cuộc sống thực.
Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Câu thơ có kiểu mở đầu bằng sự định vị cả không gian lẫn thời gian (rừng thu). Đến đây, ta chú ý các kiểu định vị ở những câu thơ trên:
Rừng xanh => không gian
Ngày xuân => thời gian
Ve kêu => âm thanh (thời gian)
Ứng với mỗi câu thơ và cách định vị trên là một mùa của thiên nhiên (mùa đông, mùa xuân, mùa hạ). Câu thơ này cũng là bức tranh về một mùa của thiên nhiên (mùa thu). Nhưng có lẽ vì đó là bức tranh cuối của bộ tứ bình và là tiếng hát cuối của một trường đoạn hoài niệm nên hình ảnh tất thảy đều trở nên tượng trưng, âm hưởng cũng bao quát hơn:
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
=> Rừng thu Việt Bắc trong thơ Tố Hữu mênh mông nhưng không lạnh lẽo. “Trăng rọi hoà bình” vừa mang ý nghĩa ánh trăng của cuộc đời ân tình ấy, lại vừa mang ý nghĩa cuộc sống có sự soi rọi ấm áp của niềm tin, tự do. Và, trong cuộc sống ấm áp ấy, có biết bao nhiêu nghĩa tình sâu nặng.
d) Đánh giá
Bộ tứ bình bằng thơ về cảnh và người Việt Bắc được dệt dưới ánh sáng của hoài niệm da diết. Thông thường, nguời ta chỉ nhớ những gì mang ấn tượng nhất của quá khứ và thời gian càng lùi xa thì ấn tượng ấy càng trở nên tươi đẹp, huyền ảo hơn. Hàng loạt điệp từ nhớ ( 5 từ ) trong một khổ thơ như là sự nối dài của lòng hoài niệm không dứt.
3. Kết bài
Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”. Ở đó, nhà thơ thể hiện sự tài hoa của mình trên nhiều phương diện của nghệ thuật sáng tạo thi ca. Sự tài hoa ấy được dẫn dắt của một điệu tâm hồn đầy tình nghĩa của nhà thơ.
Đoạn thơ trên là một trong những đoạn thơ hay nhất của bài thơ Việt Bắc bởi kết tinh một nghệ thuật thơ ca vừa giàu tính dân tộc, vừa mang tính hiện đại trong một điệu tâm hồn say đắm.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment