X

Soạn bài – Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác trang 145 – 148 SGK ngữ văn lớp 8 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ và chi tiết nhất.

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Vẫn là hào kiệt(1), vẫn phong lưu(2),
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển(3),
Lại người có tội giữa năm châu(4).
Bủa(5) tay ôm chặt bồ kinh tế(6),
Mở miệng cười tan cuộc oán thù
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.

(Phan Bội Châu(*), trong Thơ văn yêu nước và cách mạng
đầu thế kỉ XX, NXB Văn học, Hà Nội, 1976)

Chú thích:

(*) Phan Bội Châu (1867 -1940), tên thuở nhỏ là Phan Văn San, tên hiệu chính là Sào Nam, người làng Đan Nhiệm (có tài liệu ghi là Đan Nhiễm), nay là xã Nam Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Năm 33 tuổi, Phan Bội Châu đỗ Giải nguyên (đỗ đầu kì thi Hương). Ông là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc ta trong vòng hai mươi lăm năm đầu thế kỉ XX, từng xuất dương sang Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan để mưu đồ sự nghiệp cứu nước. Phan Bội Châu cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn, có sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ. Tác phẩm của ông bao gồm rất nhiều thể loại, tất cả đều thể hiện lòng yêu nước, thương dân tha thiết, khát vọng độc lập, tự do và ý chí chiến đấu bền bỉ, kiên cường: Hải ngoại huyết thư (thơ chữ Hán), Sào Nam thi tập (thơ chữ Hán và chữ Nôm), Trùng Quang tâm sử (tiểu thuyết chữ Hán), văn tế Phan Châu Trinh (chữ Nôm), Phan Bội Châu niên biểu (hồi kí chữ Hán),…

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ Nôm nằm trong tác phẩm Ngục trung thư (Thư viết trong ngục) viết bằng chữ Hán, sáng tác vào đầu năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam. Ngục trung thư có thể xem là tập tự truyện đầu tiên của Phan Bội Châu, có ý nghĩa như một bức thư tuyệt mệnh. Phan Bội Châu làm bài thơ này bộc lộ cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục. Nhan đề bài thơ là do những NBS sách về sau đặt.

(1) Hào kiệt: người có tài năng, chí khí hơn hẳn người bình thường.

(2) Phong lưu: có dáng vẻ lịch sự, trang nhã; còn có nghĩa là mức sống khá giả. Ở đây chỉ vẻ ung dung, đường hoàng.

(3) Ý nghĩa muốn nói về cuộc đời hoạt động cách mạng xa quê hương đất nước của Phan Bội Châu.

(4) Vì hoạt động cách mạng, Phan Bội Châu đã bị trục xuất khỏi Nhật Bản, đang sống không hợp pháp ở Trung Quốc, lại đã bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt cho nên dường như đi đến đâu ông cũng bị truy đuổi như một tội phạm.

(5) Bủa tay: mở rộng vòng tay để ôm lấy (có bản chép là dang tay, nghĩa cũng gần như vậy).

(6) Kinh tế: nói tắt của kinh bang tế thế, có nghĩa là trị nước cứu đời (không phải là kinh tế theo nghĩa hiện nay). Cả câu ý nói con người này vẫn ôm ấp hoài bão trị nước cứu đời.

Hướng dẫn soạn bài – Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

I. Bố cục

Bố cục (đề – thực – luận – kết) :

– Hai câu đề : khí phách ngang tàng, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.

– Hai câu thực : tự nghiệm về cuộc đời sóng gió.

– Hai câu luận : hình tượng người anh hùng.

– Hai câu kết : khẳng định tư tưởng nhà thơ.

II. Hướng dẫn soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Giải câu 1 (Trang 147 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục (chú ý các từ hào kiệt, phong lưu và quan niệm chạy mỏi chân thì hãy ở tù).

Trả lời:

– “Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu” : bản lĩnh anh hùng trước sau như một.

– “Chạy mỏi chân” : hoạt động sôi nổi đầy thử thách.

– “thì hãy ở tù” : sự bình tĩnh, thái độ ngang tàng.

-> Nhà tù chỉ là nơi rèn luyện ý chí, rèn luyện sức chịu đựng. Thể hiện khí phách hiên ngang, bất khuất, ung dung đường hoàng của người tù cách mạng.

Giải câu 2 (Trang 147 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Đọc lại cặp câu 3 – 4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

– Giọng thơ bay bổng trầm hùng sang suy tư, phảng buồn đau, bi mà không lụy. Vì đối diện với thực tế cuộc sống chốn lao tù, khi đường cách mạng gián đoạn.

– Phép đối : khách không nhà – người có tội ; trong bốn biển – giữa năm châu → hình ảnh người có tội trở nên cao đẹp.

Giải câu 3 (Trang 147 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5 – 6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt này?

Trả lời:

Câu 5 – 6 sử dụng phép đối “bủa tay ôm chặt” – “mở miệng cười tan” ; “bồ kinh tế” – “cuộc oán thù” làm mạnh khẩu khí của nhà thơ. Đây là tinh thần lạc quan bất khuất của nhà cách mạng. Lối nói khoa trương cho thấy tư thế hào hùng, quyết tâm sắt đá, tinh thần cách mạng cao độ của người chí sĩ.

Giải câu 4 (Trang 147 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy?

Trả lời:

Hai câu cuối có điệp từ “còn” thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng. Câu thơ cũng là lời thách thức với ngục tù gian khổ.

Soạn phần luyện tập bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Giải câu hỏi – Luyện tập vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Trang 148 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Ôn lại những kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.

Trả lời:

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật : 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần bằng ở câu cuối 1, 2, 4, 6, 8.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Câu 1: Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục (chú ý các từ hào kiệt, phong lưu và quan niệm chạy mỏi chân thì hãy ở tù).

Trả lời:

– Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu

+ Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân

+ Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu

+ Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

– Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

+ Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù

+ “mỏi chân” nên ” ở tù”: sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu

+ Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục

-> Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống (thơ tỏ chí)

Câu 2: Đọc lại cặp câu 3 – 4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

– Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy

– Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân ( khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.

– Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân

+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.

Câu 3: Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5 – 6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt này?

Trả lời:

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù

Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:

+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao

+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù

– Lối nói quá nhằm:

+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường

+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ

– Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài

Câu 4: Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy?

Trả lời:

Hai câu thơ cuối:

+ Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả

+ Điệp từ “còn” nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước

+ Lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu”: giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.

Soạn bài luyện tập Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác trang 148 SGK ngữ văn 8 tập 1

Câu hỏi: Ôn lại những kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.

Trả lời:

– Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường, phổ biến ở Việt Nam vào thời Bắc thuộc, chủ yếu cây bút quý tộc sử dụng.

+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề- thực- luận– kết

+ Luật lệ bằng trắc:

Các tiếng nhất(1)- tam(3)- ngũ (5) bất luận

Các tiếng nhị (2)- tứ(4) lục (6) phân minh

+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau

– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

Nội dung chính

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thể hiện phong thái ung dung, khí phách hiên ngang kiên cường, bất khuất vượt mọi hoàn cảnh tù ngục của nhà chí sĩ cách mạng

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

Chuyên mục Văn mẫu hay
Phương Thảo: Học vấn là chìa khóa mở cánh cửa của tương lai. Hãy cùng nhau chia sẻ những kiến thức học tập bổ ích.
Leave a Comment