Soạn bài – Văn bản

Soạn bài Văn bản trang 23 – 25 SGK ngữ văn lớp 10 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Văn bản, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Văn bản

I. Khái niệm, đặc điểm

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi.

(1) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

(Tục ngữ)

(2) Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.
Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài cát, hạt ra ruộng cày.

(Ca dao)

(3) LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN

Hỡi đồng bào toàn quốc!

Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!

Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.

Hỡi đồng bào!

Chúng ta phải đứng lên!

Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đừng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.

Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lời nhất định về tay dân tộc ta!

Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!

Kháng chiến thắng lợi muôn năm!

Hà Nội ngày 19 tháng 12 năm 1946

HỒ CHÍ MINH

(Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)

Giải câu 1 – Khái niệm, đặc điểm (trang 24 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Mỗi văn bản trên được người nói (người viết) tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?

Trả lời:

– Các văn bản (1), (2), (3) được người đọc (người viết) tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

– Các văn bản ấy là phương tiện để tác giả trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm… với người đọc.

– Có văn bản gồm một câu, có văn bản gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau ; có văn bản bằng thơ, có văn bản bằng văn xuôi.

Giải câu 2 – Khái niệm, đặc điểm (trang 24 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Mỗi văn bản trên đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thề nào?

Trả lời:

– Mỗi văn bản đã cho đề cập đến vấn đề sau:

+ Văn bản (1): một kinh nghiệm trong cuộc sống (nhất là việc giao kết bạn bè).

+ Văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ.

+ Văn bản (3): vấn đề chính trị (kêu gọi mọi người chống Pháp).

– Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ).

Giải câu 3 – Khái niệm, đặc điểm (trang 24 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Ở những văn bản có nhiều câu (các văn bản 2 và 3), nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chức theo kết cấu ba phần như thế nào?

Trả lời:

Ở văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này được trình bày theo thứ tự “sự việc” (hai sự so sánh, ví von) được liên kết với nhau bằng ý nghĩa và phép lặp từ (thân em). Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc còn được nhận ra qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

– Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu “Hỡi đồng bào toàn quốc!”.

– Thân bài: tiếp theo đến “… thắng lợi nhất định về dân tộc ta!”.

– Kết bài: Phần còn lại.

Giải câu 4 – Khái niệm, đặc điểm (trang 24 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào?

Trả lời:

– Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới dạng “lời kêu gọi”. Phần mở đầu của văn bản gồm tiêu đề và một lời hô gọi (Hỡi đồng bào toàn quốc!) để dẫn dắt người đọc vào phần nội dung, gây sự chú ý.

– Phần kết thúc là hai khẩu hiệu (cũng là hai lời hiệu triệu) để khích lệ ý chí và lòng yêu nước của “quốc dân đồng bào”.

Giải câu 5 – Khái niệm, đặc điểm (trang 24 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Mỗi văn bản trên được tao ra nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Mục đích của việc tạo lập:

– Văn bản (1) nhằm cung cấp cho người đọc một kinh nghiệm sống (ảnh hưởng của môi trường sống, của những người mà chúng ta thường xuyên giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân).

– Văn bản (2) nói lên sự thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

– Văn bản (3) là kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.

II. Các loại văn bản

Giải câu 1 – Các loại văn bản (trang 25 SGK ngữ văn 10 tập 1)

So sánh các văn bản 1, 2 với văn bản 3 (ở mục I) về các phương diện sau:

– Vấn đề được đề cập đến trong mỗi văn bản là vấn đề gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống?

– Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào (từ ngữ thông thường trogn cuộc sống hay từ ngữ thuộc lĩnh vực chính trị)?

– Cách thức thể hiện nội dung như thế nào (thông qua hình ảnh hay thể hiện trực tiếp bằng lí lẽ, lập luận)?

Trả lời:

– Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống, văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập đến một vấn đề chính trị.

– Ở các văn bản (1) và (2) chúng ta thấy có nhiều các từ ngữ quen thuộc thường sử dụng hàng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày…). Văn bản (3) lại sử dụng nhiều từ ngữ chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc…)

– Nội dung của văn bản (1) và (2) được thể hiện bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng, văn bản (3) chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận

– Văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.

Giải câu 2 – Các loại văn bản (trang 25 SGK ngữ văn 10 tập 1)

So sánh các văn bản 2, 3 (ở mục I) với:

– Một bài học trong sách giáo khoa thuộc môn khác (Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,…)

– Một đơn xin nghỉ học hoặc một giấy khai sinh.

Từ sự so sánh các văn bản trên, hãy rút ra nhận xét những phương diện sau:

a) Phạn vi sử dụng của mỗi loại văn bản trong hoạt động giao tiếp xã hội.

b) Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loai văn bản.

c) Lớp từ ngữ riêng được sử dụng trong mỗi loại văn bản.

d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản.

Trả lời:

a) Phạm vi sử dụng của các loại văn bản:

– Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.

– Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.

– Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.

– Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.

b) Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản

– Văn bản (2) nhằm bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

– Văn bản (3) nhằm kêu gọi, hiệu triệu toàn dân đứng lên kháng chiến.

– Các văn bản trong SGK nhằm truyền thụ các kiến thức khoa học ở nhiều lĩnh vực.

– Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.

c)

– Văn bản (2) dùng các từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh và liên tưởng nghệ thuật.

– Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị xã hội.

– Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học.

– Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính.

d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:

– Văn bản (2) có kết cấu của ca dao, sử dụng thể thơ lục bát.

– Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng mạch lạc.

– Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục…

– Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều theo mẫu thường được in sẵn chỉ cần điền vào đó các nội dung.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Văn bản

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM

Đọc các văn bản trang 23 – 24 (SGK ngữ văn 10 tập 1) và trả lời câu hỏi.

Câu 1. Mỗi văn bản trên được người nói (người viết) tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?

Trả lời:

– Các văn bản trên được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

– Đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh nghiệm sống, bày tỏ tình cảm, thể hiện tư tưởng của người viết, người nói đối với người đọc, người nghe.

– Văn bản 1 chỉ gồm một câu, văn bản 2 gồm 4 câu viết theo thể thơ lục bát, văn bản 3 gồm nhiều câu văn.

Câu 2. Mỗi văn bản trên đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thề nào?

Trả lời:

– Văn bản 1 để cập đến kinh nghiệm sống của con người trong việc lựa chọn bạn bè, môi trường sống. Vấn đề này được triển khai bằng hai vế câu có ý nghĩa vừa đối lập vừa bổ sung cho nhau.

– Văn bản 2 là lời than thân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến về số phận bấp bênh, vô định.

– Văn bản 3 là lời kêu goi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh, thể hiện lý tưởng về độc lập, đoàn kết dân tộc của Người.

→ Vấn đề nêu ra được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản thông qua sự liên kết hình ảnh, ngôn ngữ giữa các câu, vế câu với nhau.

Câu 3. Ở những văn bản có nhiều câu (các văn bản 2 và 3), nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chức theo kết cấu ba phần như thế nào?

Trả lời:

– Văn bản 2: Mô típ “thân em” trong ca dao than thân lặp đi lặp lại, kết hợp với hình ảnh hạt mưa, gợi nên sự bất định kết hợp với những từ chỉ địa điểm “giếng”, “vườn hoa”, “đài các”, “ruộng cày” từ đó liên tưởng tới số phận của người phụ nữ, không biết sẽ đi đâu về đâu.

– Văn bản 3: Văn bản được tổ chức theo kết cấu ba phần mở đầu – dẫn giải – kết luận với logic chặt chẽ, lập luận rõ ràng.

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) Mở đầu: Thực trạng: chúng ta đã tiến hành sách lược hòa hoãn nhân nhượng, nhưng kẻ thù có dã tâm lớn, quyết tâm cướp nước.

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) Dẫn giải: Dân tộc ta, nhân dân ta quyết không để mất nước vì vậy phải đoàn kết một lòng đứng lên đấu tranh.

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) Kết luận: Khẳng định niềm tin vào chiến thắng tất yếu của dân tộc trước kẻ thù xâm lăng.

Câu 4. Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào?

Trả lời:

Văn bản 3 mở đầu bằng đề mục kết hợp với lời kêu gọi và kết thúc bằng một lời khẳng định chắc chắn và ghi địa điểm, thời gian và người viết. Văn bản này có hình thức gần giống như một bức thư.

Câu 5. Mỗi văn bản trên được tao ra nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Các văn bản được tạo ra nhằm mục đích giao tiếp:

– Văn bản (1) là nhằm cung cấp cho người đọc một kinh nghiệm sống (ảnh hưởng của môi trường sống, của những người mà chúng ta thường xuyên giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân).

– Văn bản (2) nói lên sự thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải chờ đợi vào sự rủi may)

– Văn bản (3) là kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.

II. CÁC LOẠI VĂN BẢN

Câu 1. So sánh các văn bản 1, 2 với văn bản 3 (ở mục I) về các phương diện sau:

– Vấn đề được đề cập đến trong mỗi văn bản là vấn đề gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống?

– Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào (từ ngữ thông thường trogn cuộc sống hay từ ngữ thuộc lĩnh vực chính trị)?

– Cách thức thể hiện nội dung như thế nào (thông qua hình ảnh hay thể hiện trực tiếp bằng lí lẽ, lập luận)?

Trả lời:

Văn bản 1, 2 Văn bản 3
Kinh nghiệm sống, tình cảm của con người trước số phận.Thuộc lĩnh vực đời sống. Tư tưởng, lí tưởng chính trị.Thuộc lĩnh vực chính trị.
Từ ngữ thông thường trong cuộc sống. Từ ngữ thuộc lĩnh vực chính trị.
Thể hiện thông qua hình ảnh. Thể hiện thông qua lí lẽ, lập luận.

Câu 2. So sánh các văn bản 2, 3 (ở mục I) với:

– Một bài học trong sách giáo khoa thuộc môn khác (Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,…)

– Một đơn xin nghỉ học hoặc một giấy khai sinh.

Từ sự so sánh các văn bản trên, hãy rút ra nhận xét những phương diện sau:

a) Phạn vi sử dụng của mỗi loại văn bản trong hoạt động giao tiếp xã hội.

b) Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loai văn bản.

c) Lớp từ ngữ riêng được sử dụng trong mỗi loại văn bản.

d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản.

Trả lời:

a) Mỗi văn bản có phạm vi sử dụng khác nhau trong hoạt động giao tiếp xã hội

– Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.

– Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.

– Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.

– Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.

b) Mỗi văn bản thực hiện một hoặc vài mục đích giao tiếp cụ thể

– Văn bản (2) dùng để truyền đạt kinh nghiệm sống.

– Văn bản (3) để bộc lộ tâm trạng, tình cảm của con người.

– Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng để truyền đạt kiến thức khoa học cho học sinh trong nhà trường.

– Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng để giải quyết các vấn đề hành chính công vụ.

c) Mỗi loại văn bản sử dụng một lớp từ ngữ riêng theo một phong cách thống nhất.

– Văn bản (2): sử dụng từ ngữ nghệ thuật.

– Văn bản (3): sử dụng từ ngữ chính luận.

– Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK: sử dụng ngôn ngữ khoa học.

– Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh: sử dụng ngôn ngữ hành chính.

d) Mỗi văn bản có cách kết cấu và trình bày khác nhau.

– Văn bản (2): theo thể thơ lục bát.

– Văn bản (3): kết cấu ba phần với lập luận chặt chẽ.

– Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK trình bày rõ ràng, mạch lạc theo phong cách của văn bản khoa học.

– Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh: viết theo mẫu quy định.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status