Soạn bài – Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 1: Tác giả

Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 1: Tác giả, trang 20 – 22 SGK ngữ văn lớp 12 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 1: Tác giả, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

HỒ CHÍ MINH

PHẦN MỘT: TÁC GIẢ

I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ

Hồ Chí Minh sinh ngày 19 – 5 – 1890 trong trong một gia đình nhà nho yêu nước, quê ở làng Kim Liên (làng Sen), nay thuộc xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Thân phụ của Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Thời trẻ, Người học chữ Hán ở nhà, sau đó học tại 1 Trường Quốc học Huế, và có một thời gian ngắn dạy học ở Trường Dục Thanh – một trường học của tổ chức yêu nước ở Phan Thiết (thuộc tỉnh Bình Thuận). Năm 1911, Người ra nước ngoài tìm đường cứu nước. Năm 1919, Người gởi tới Hội nghị hoà bình ở Véc-xay (pháp) bản Yêu sách của nhân dân An Nam, kí tên Nguyễn ái Quốc. Năm 1920, Người dự Đại hội Tua và trở thành một trong những thành một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Từ năm 1923 đến năm 1941, Nguyễn ái Quốc hoạt động chủ yếu ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan. Người đã tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạng như Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội (1925), Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức á Đông (1925) và chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản ở trong nước tại Hương Cảng (Hồng Kông), thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (ngày 3 – 2 – 1930). Tháng 2 = 1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước. Ngày 13 – 8 – 1942, Người lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế. Khi vừa tới Túc Vinh (một thị trấn thuộc huyện Tĩnh Tây), Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ và giam cầm trong 13 tháng, trải qua gần 18 nhả tù của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây. Sau khi ra tù, Người về nước, tiếp tục lãnh đạo cách mạng, tiến tới giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Ngày 2 – 9 – 1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình. Trong phiên họp đầu tiên của Quốc hội (1946), Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và đã giữ chức vụ đó cho tới khi từ trần (ngày 2 – 9 – 1969).

Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc, đồng thời là một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản. Cùng với sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Người còn để lại một sự nghiệp văn học to lớn.

II. SỰ NGHIÊP VĂN HỌC

1. Quan điểm sáng tác

Hồ Chí Minh đã sáng tác nhiều tác phẩm văn học có giá trị thuộc nhiều thể loại. Người am hiểu quy luật và đặc trưng của hoạt động vàn nghệ. Điều đó trước hết được thể hiện trực tiếp trong hệ thống quan điểm văn học nghệ thuật của Người.

a) Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận:

Nay ở trong thơ nên có thép,

Nhà thơ cũng phải biết xung phong.

(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”, Nam Trân dịch)

Chất “thép” ở đây chính là tính chiến đấu của thơ ca và văn học nghệ thuật. Về sau, trong Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951, Người lại khẳng đinh: “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

b) Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.

Trong buổi khai mạc phòng triển lãm văn hoá, Người nhận xét một số tác phẩm hội họa “chất mơ mộng nhiều quá, mà cái chất thật của sự sinh hoạt rất ít”. Người căn dặn nhà văn phải “Miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn” hiện thực phong phú của đời sống, và phải “giữ tình cảm chân thật”; “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc” và phải có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Hồ Chí Minh đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ; Người nhắc nhở “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo…”.

c) Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi: “Viết cho ai?” (đối tượng), “Viết để làm gì?” (mục đích), sau đó mới quyết định “Viết cái gì?” (nội dung) và “Viết thế nào?” (hình thức). và tuỳ từng trường hợp cụ thể, Người đã vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế, những tác phẩm của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.

2. Di sản văn học

Văn chương không phải là sự nghiệp chính của Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Người còn để lại một di săn văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật.

a) Văn chính luận

Từ những thập niên đầu thế kỉ XX, các bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên các tờ báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền đã thể hiện tính chiến đấu hết sức mạnh mẽ. Các tác phẩm này lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với các nước thuộc địa, kêu gọi những người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại, đoàn kết đấu tranh. Tiêu biểu nhất cho văn chính luận của Người ở giai đoạn này là Bản án chế độ thực dân Pháp, xuất bản lần đầu ở Pa-ri năm 1925. Bản án đã tố cáo một cách đanh thép tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa: ép buộc hàng vạn dân bản xứ đổ máu vì “mẫu quốc” trong chiến tranh thế giới thứ nhất; bóc lột và đầu độc họ bằng sưu thuế, rượu và thuốc phiện; tổ chức một bộ máy cai trị bất chấp công lí và nhân quyền,… Tác phẩm lôi cuốn người đọc không chỉ bằng những sự việc chân thực, cứ liệu phong phú, chính xác mà còn ở thái độ, tình cảm sâu sắc, mãnh liệt của tác giả và nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, giàu chất trí tuệ.

Nói đến văn chính luận của Hồ Chí Minh không thể không nhắc đến bản Tuyên ngôn Độc lập Văn kiện chính trị này không chỉ mang ý nghĩa lịch sử trọng đại mà còn là một áng văn chính luận tiêu biểu, mẫu mực. Tiếp sau Tuyên ngôn Độc lập là những áng văn chính luận nổi tiếng như Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946, Không có gì quý hơn độc lập, tự do (1966). Những văn kiện quan trọng này được viết trong những giờ phút thử thách đặc biệt của dân tộc, văn phong vừa hào sảng vữa tha thiết làm rung động trái tim hàng triệu người Việt Nam yêu nước. Những áng văn chính luận tiêu biểu của Hồ Chí Minh được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu, ghét nồng nàn, sâu sắc của một trái tim vĩ đại được biểu đạt bằng nhhững lời văn chặt chẽ, súc tích.

b) Truyện và kí

Trong thời gian hoạt động ở Pháp, ngoài những tác phẩm chính luận, Nguyễn ái Quốc còn sáng tác một số truyện ngắn, kí, tiểu phẩm; sau này được tập hợp lại trong tập Truyện và kí. Đó là những truyện viết bằng tiếng Pháp, đăng báo ở Pa-ri như Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng tâm nhất trí (1922), “Vi hành” (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925),… Những truyện này, nói chung, đều nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của bọn thực dân và phong kiến tay sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa, đồng thời đề cao những tấm gương yêu nước và cách mạng. Bằng một bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt, Nguyễn Ái Quốc đã tạo nên được những tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo. qua những thiên truyện này, người đọc có thể nhận ra một cây bút văn xuôi tài năng với trí tưởng tượng phong phú, một vốn văn hoá sâu rộng, một trí tuệ sắc sảo và một trái tim tràn đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng. Ngoài tập Truyện và kí nói trên, Người còn viết một số tác phẩm khác như Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyệ n (1963),…

c) Thơ ca

Tên tuổi của nhà thơ Hồ Chí Minh gắn liền với tập thơ chữ Hán Ngục trung nhật là (Nhật kí trong tù) – một tập nhật kí bằng thơ được viết trong thời gian

Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu năm 1943. Tác giả đã ghi chép những điều mắt thấy tai nghe trong nhà tù và trên đường đi đày từ nhà lao này đến nhà lao khác tại Quảng Tây, Trung Quốc. Tập thơ đã tái hiện một cách chân thật, chi tiết bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943 với ý nghĩa phê phán sâu sắc.

Tuy nhiên, Nhật kí trong tù chủ yếu ghi lại tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của tác giả, phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù. Nhờ vậy, qua tập thơ, ta có thể nhận ra bức chân dung tự họa của Hồ Chí Minh. Đó là một con người có nghị lực phi thường; tâm hồn luôn khao khát tự do, hướng về Tổ quốc; vừa nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, dễ động lòng trắc ẩn trước nỗi đau khổ của con người vừa có con mắt sắc sảo nhìn thấy những nghịch lí của một chế độ xã hội thối nát để tạo ra những tiếng cười đầy trí tuệ. Nói như Đặng Thai Mai, đọc Nhật kí trong tù “thực sự cảm thấy đứng trước một thi sĩ và một con người cao cả vĩ đại”. Nhà văn Viên Ưng (Trung Quốc) khẳng định đã tìm thấy ở tập thơ “một tâm hồn vĩ đại của bậc đại trí, đại nhân, đại dũng”.

Nhật kí trong tù là một tập thơ đặc sắc, đa dạng và linh hoạt về bút pháp, kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của Hồ Chí Minh.

Ngoài Nhật kí trong tù, còn phải kể đến một số chùm thơ Người làm ở Việt Bắc từ năm 1941 đến năm 1945 và trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Bên cạnh những bài được viết nhằm mục đích tuyên truyền như Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ,… là những bài thơ nghệ thuật vừa có màu sắc cổ điển vữa mang tinh thần hiện đại như Pác Bó hùng vĩ, Tức cảnh Pác Bó (viết trước Cách mạng); Thướng sơn (Lên núi), Đối nguyệt (Với trăng), Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng), Thu dạ (Đêm thu), Báo tiệp (Tin thắng trận), Cảnh khuya,… (viết trong kháng chiến chống Pháp). Nổi bật trong thơ Người là hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà” mà phong thái vẫn ung dung, tâm hồn luôn hoà hợp với thiên nhiên, thể hiện bản lĩnh của một nhà cách mạng vĩ đại luôn luôn làm chủ tình thế, tin vào tương lai tất thắng của cách mạng, tuy trước mắt còn biết bao gian nan, thử thách.

3. Phong cách nghệ thuật

Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng.

Nhìn chung, ở mỗi thể loại văn học, từ văn chính luận, truyện, kí đến thơ ca, Hồ Chí Minh đấu tạo được những nét phong cách riêng, độc đáo và hấp dẫn.

Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. Văn chính luận mà vẫn thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh. Giọng văn chính luận cũng đa dạng: khi ôn tồn, thấu tình, đạt lí; khi đanh thép, mạnh mẽ, hùng hồn.

Những tác phẩm truyện và kí của Người rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén. Tiếng cười trào phúng của Nguyễn Ái Quốc tuy nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay. Phạm Huy Thông nhận xét: “văn tiếng Pháp của Nguyễn Ái Quốc có đặc điểm nổi bật là dí dỏm, là hài hước. Điều đó không ngăn Người đã viết nên những lời thắm thiết trữ tình khi xúc động”.

Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh. Thơ của Người có thể chia làm hai loại, mỗi loại lại có những nét phong cách riêng. Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng thường được viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại. Những bài thơ nghệ thuật. Viết theo cảm hứng thẩm mĩ hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán, mang đặc điểm của thơ cổ phương Đông với sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại. Nhà phê bình người Pháp Rô-giê Đơ-nuy nhận xét: “Thơ Người nói ít mà gợi nhiều, là loại thơ có màu sắc thanh đạm, có âm thanh trầm lặng, không phô diễn mà như cố khép lại trong đường nét để cho người đọc tự thưởng thức lấy cái phần ý ở ngoài lời”.

Nhìn chung, trong văn chính luận, truyện, kí hay thơ ca, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh đều hết sức phong phú, đa dạng mà thống nhất. Đó là cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật khác nhau nhằm thể hiện một cách nhuần nhị và sâu sắc nhất tư tưởng và tình cảm của người cầm bút.

III. KẾT LUẬN

Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại cửa Người. Văn thơ của Người có tác dụng to lớn đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, đồng thời có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử văn học và đời sống tinh thần của dân tộc. Những tác phẩm văn học xuất sắc của Hồ Chí Minh đã thể hiện chân thật và sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Người. Tìm hiểu văn thơ của Hồ Chí Minh, người đọc thuộc nhiều thế hệ sẽ tìm thấy những bài học cao quý.

Hướng dẫn soạn bài – Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 1: Tác giả

I. Tiểu sử

– Ngày sinh: 19/5/1890.

– Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Xuất thân: gia đình nhà nho yêu nước.

– Học vấn: Thuở bé học chữ Hán sau đó học chữ quốc ngữ và tiếng Pháp nên am hiểu văn hóa, văn học phương Đông (Trung Quốc) và văn hóa, văn học phương Tây (Pháp) => hai dòng phương Đông và Phương Tây quyện chảy trong huyết mạch văn chương.

–  Quá trình hoạt động cách mạng:

  • 1911: ra đi tìm đường cứu nước.
  • 1918 – 1922: hoạt động Cách mạng trên đất Pháp, tích cực viết báo, viết sách tuyên truyền chống chủ nghĩa thực dân và đoàn kết các dân tộc thuộc địa.
  • 1923 – 1941: chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan.
  • 1942-1943: bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt và giam giữ ở các nhà ngục Quảng Tây, Trung Quốc.
  • 2/9/1945: đọc bản Tuyên ngôn độc lập.

– Vị lãnh tụ vĩ đại đồng thời là nhà văn, nhà thơ lớn với di sản văn học quý giá.

II. Sự nghiệp văn học

1. Quan điểm sáng tác

a) Hồ Chí Minh xem văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp CM. Nhà văn cũng là người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.

b) Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc trong văn học. Người căn dặn nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn hiện tượng phong phú của đời sống và phải giữ cho tình cảm chân thật. Mặt khác, nên đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ, chú ý phát huy cốt cách dân tộc và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

c) Người luôn xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm (Viết cho ai? viết làm gì? viết cái gì? viết như thế nào?).

2. Di sản văn học

Người để lại một di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại, đa dạng về phong cách.

a) Văn chính luận.

b) Truyện và kí.

c) Thơ ca: Đây là lĩnh vực sáng tạo nổi bật nhất trong sự nghiệp văn chương của HCM.

3. Phong cách nghệ thuật

– Nét chung: Phong cách nghệ thuật của Bác rất độc đáo, đa dạng, hấp dẫn.  Luôn hướng tới cuộc sống, niềm vui, ánh sáng.

– Mỗi thể loại mang phong cách nghệ thuật riêng.

III. Hướng dẫn soạn chi tiết bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 1: Tác giả

Giải câu 1 (Trang 29 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Quan điểm đó đã giúp anh (chị) hiểu sâu sắc thêm văn thơ của Người như thế nào?

Trả lời:

* Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:

– Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: mỗi nhà văn là một nhà chiến sĩ.

– Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học

+ Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm chân thật.

+ Nhà văn phải có ý thức đề cao tinh thần, cốt cách trong dân tộc mình.

+ Nhà văn phải tìm tòi sáng tạo.

– Khi cầm bút bao giờ Bác cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

+ Khi cầm bút người tự đặt câu hỏi, viết cho ai? Viết để làm gì? Sau đó mới quyết định viết cái gì, xác định nội dung, viết như thế nào?

* Ý nghĩa: Quan điểm sáng tác trên đã chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác có tư tưởng sâu sắc, có hình thức biểu hiện sinh động, đa dạng.

Giải câu 2 (Trang 29 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Hãy nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.

Trả lời:

Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh: Dù không phải là sự nghiệp chính nhưng Bác đã để lại di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật.

a) Văn chính luận:

– Những thập niên đầu thế kỉ XX: những bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo Người cùng khổ, tiêu biểu nhất là Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản năm 1925).

– Ngày 02/ 09/ 1945: Bản tuyên ngôn độc lập – áng văn chính luận tiêu biểu, mẫu mực.

– Những văn kiện viết vào giờ phú thử thách đặc biệt của dân tộc với văn phong vừa hào sảng, vừa thiết tha: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập, tự do (1946).

b) Truyện và ký

– Thời gian Bác hoạt động ở Pháp

+ Văn tự: viết bằng tiếng Pháp.

+ Tác phẩm tiêu biểu: Pa – ri, lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành…

– Thời gian hoạt động cách mạng sau này: Nhật ký chìm tàu năm 1931, Vừa đi đường về kể chuyện (1963)…

c) Thơ ca

– Tập thơ Nhật ký trong tù

+ Hoàn cảnh sáng tác: mùa thu năm 1942 – mùa thu năm 1943 khi bác bị chính quyền Tưởng giới thạch giam cầm.

+ Tập thơ ghi chép lại tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của tác giả đồng thời cũng phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù.

– Trùm thơ người làm ở Việt Bắc: từ năm 1941 đến 1945 và thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

+ Những bài thơ tuyên truyền cách mạng như dân cày, bài ca sợi chỉ,…

+ Những bài thơ nghệ thuật vừa có màu sắc cổ điển và mang tính hiện đại: Pác Pó hùng vĩ, Nguyên tiêu, Cảnh khuya,…

Giải câu 3 (Trang 29 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Đặc điểm của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:

* Tính đa dạng:

– Bác viết nhiều thể loại.

– Bác viết bằng nhiều thứ tiếng: tiếng Pháp, tiếng Hán, tiếng Việt,…

– Mỗi thể loại đều tạo được những nét độc đáo và hấp dẫn.

+ Văn chính luận: ngắn gọn, xúc tích, lập luận chặt chẽ, đa dạng về bút pháp.

+ Truyện và ký: thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.

+ Thơ ca: gồm hai loại, mỗi loại có nét phong cách riêng.

* Tính thống nhất

– Cách viết ngắn gọn trong sáng, giản dị.

– Sử dụng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau.

– Hình tượng nghệ thuật luôn vận động hướng về ánh sáng tương lai.

Soạn phần luyện tập bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 1: Tác giả

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 29 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.

Trả lời:

Bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại trong bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh):

a) Nhan đề, thi đề cổ điển: Mộ (Chiều tối).

b) Thể loại cổ điển: thất ngôn tứ tuyệt đường Luật.

c) Hai câu thơ đầu mang màu sắc cổ điển: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng nhân vật

* Bức tranh thiên nhiên:

– Không gian: rộng lớn.

– Thời gian: chiều tối – thời khắc cuối cùng của một ngày → mệt mỏi, cần được nghỉ ngơi.

– Cảnh vật:

+ Chim mỏi: biểu tượng cho buổi chiều tà → cảm nhận trạng thái bên trong của sự vật.

+ Chòm mây cô đơn đang trôi giữa bầu trời bao la.

– Nghệ thuật:

+ Sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng trưng, bút pháp chấm phá.

+ Nghệ thuật tương phản: tìm về (của cánh chim) >< trôi đi (của tầng mây); rừng (có đích, có nơi chốn) >< tầng không (không có đích, gợi sự vô định).

→ Bức tranh thiên nhiên đẹp, buồn nơi núi rừng.

* Vẻ đẹp tâm hồn Bác:

– Yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.

– Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác.

d) Hai câu thơ cuối mang màu sắc hiện đại: Bức tranh đời sống

– Hình ảnh:

Thiếu nữ say ngô: người lao động khỏe khoắn trẻ trung → con người là trung tâm của bức tranh, xuất hiện trong tư thế lao động.

Lò than rực hồng: tạo cảm giác ấm áp, xua tan cái lạnh chiều tối.

→ Chữ “hồng” làm bừng sáng bài thơ, tứ thơ vận động từ bóng tối ra ánh sáng → tinh thần lạc quan vượt lên mọi hoàn cảnh.

– Nghệ thuật:

+ Sử dụng thi pháp cổ điển lấy ánh sáng để tả bóng tối.

+ Điệp từ: ma bao túc – bao túc ma hoàn.

=> Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối với sự xuất hiện của con người đã khiến cảnh vật trở nên ấm áp, tươi vui. Sự vận động của hình ảnh thơ từ bóng tối hướng ra ánh sáng thể hiện niềm lạc quan, tình yêu cuộc sống của nhà thơ. Dù trong hoàn cảnh nào Người vẫn ung dung, tự tại.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 29 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Những bài học thấm thía và sâu sắc mà anh (chị) tiếp thu được khi học và đọc những bài thơ trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Tập thơ Nhật kí trong tù được Bác sáng tác trong khoảng thời gian từ năm 1943, khi bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt ở Quang Tây (Trung Quốc). Tập thơ gồm 133 bài thơ viết bằng chữ Hán, chủ yếu theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

Tập thơ ghi chép những điểu tai nghe mắt thấy trong nhà tù và trên đường chuyển lao tại Quảng Tây – Trung Quốc cùng thái độ phê phán nghiêm khắc. Đồng thời tác phẩm cũng ghi lại tâm trạng, cảm xúc suy nghĩ của tác giả phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 1: Tác giả

Câu 1. Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Quan điểm đó đã giúp anh (chị) hiểu sâu sắc thêm văn thơ của Người như thế nào?

Trả lời:

a) Hồ Chí Minh xem văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng là người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.

– Nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời, góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội: “Thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp …biết xung phong”. Chất “thép” ở đây chính là tính chiến đấu của thơ ca và văn học nghệ thuật. . Chất “thép” còn là bản lĩnh cứng cỏi của người cầm bút.  Người đã từng khẳng định: “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

b) Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc trong văn học.

– Người căn dặn nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn hiện tượng phong phú của đời sống và phải giữ cho tình cảm chân thật. Mặt khác, nên đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ, chú ý phát huy cốt cách dân tộc và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

– Người phê phán những tác phẩm “chất mơ mộng nhiều quá, mà cái chất thật của sự sinh hoạt rất ít”. Người yêu cầu văn nghệ sĩ phải “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn” những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng, phải chú ý nêu gương “người tốt, việc tốt”, uốn nắn và phê phán cái xấu. Tính chân thật vốn là cái gốc của văn chương xưa nay.

c) Người luôn xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm.

– Người nêu kinh nghiệm chung cho hoạt động báo chí và văn chương: “Viết cho ai?”, “Viết để làm gì?”, “Viết cái gì?” và “Cách viết thế nào?”.

– Người chú ý đến quan hệ giữa phổ cập và nâng cao trong văn nghệ. Phổ cập không có nghĩa là hạ thấp phẩm chất của văn chương, mà phải tiếp tục nâng cao phẩm chất ấy, qua đó nâng dần trình độ thưởng thức nghệ thuật, trình độ thẩm mĩ của nhân dân. Các khía cạnh trên liên quan đến nhau trong ý thức và trách nhiệm của người cầm bút.

Câu 2. Hãy nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.

Trả lời:

a) Văn chính luận

– Mục đích: đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, giác ngộ quần chúng, thể hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua những chặng đường lịch sử.

– Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Tuyên ngôn độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)

b) Truyện và kí

– Mục đích: Viết nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân phong kiến tay sai và đề cao tấm lòng yêu nước của nhân dân.

– Tác phẩm tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922); Vi hành (1923); Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925); Nhật ký chìm tàu (1931); Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)

c) Thơ ca

– Mục đích: đây là lĩnh vực sáng tạo nổi bật nhất trong sự nghiệp văn học của Bác. Thơ của Người thể hiện tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, tài hoa, một tấm gương nghị lực phi thường và nhân cách cao đẹp của một chiến sĩ cách mạng.

– Tác phẩm tiêu biểu: Người để lại hơn 250 bài thơ, được in trong 3 tập thơ: Nhật ký trong tù gồm 134 bài; Thơ Hồ Chí Minh gồm 86 bài; Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.

Câu 3. Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống gia đình, môi trường văn hoá, hoàn cảnh sống, hoạt động cách mạng, cá tính và quan điểm sáng tác của Người. Phong cách của người rất đa dạng, độc đáo.

  • Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục và đa dạng về bút pháp. Giọng văn chính luận rất đa dạng: khi ôn tồn, thấu tình, đạt lí; khi đanh thép, mạnh mẽ, hùng hồn.
  • Truyện và kí: giàu chất trí tuệ, tính hiện đại, tính chiến đấu, ngòi bút chủ động,sáng tạo,khi là lối kể chân thực,gần gũi, khi châm biếm sắc sảo, thâm thuý, tinh tế.
  • Thơ ca: phong cách đa dạng vừa cổ điển vừa hiện đại,nhiều bài cổ thi hàm súc,uyên thâm,nhiều bài vận dụng nhiều thể thơ phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ cách mạng.

Soạn phần luyện tập bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 1: Tác giả (trang 29 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Bài 1. Phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.

Trả lời:

Các bạn tham khảo dàn ý sau để viết thành bài văn hoàn chỉnh:

1. Mở bài: 

Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận (Sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối (Mộ) trích trong tập Nhật kí trong tù)

2. Thân bài:

– Giới thiệu tác giả.

–Giới thiệu tác phẩm: tập Nhật kí trong tù, bài thơ Chiều tối (Mộ)

– Bút pháp cổ điển và hiện đại.

+ Bút pháp cổ điển là bút pháp được sử dụng trong văn học thời xưa, văn học trung đại.

  • Những bút pháp cổ điển thường gặp trong thơ trung đại như tả cảnh ngụ tình, ước lệ tượng trưng, bút pháp chấm phá, lấy động tả tĩnh,…Đây là sự kết hợp giữa tinh hoa của văn học dân tộc và sự tiếp thu từ văn học Trung Quốc.
  • Bút pháp cổ điển thường biểu hiện qua thể thơ, chữ viết, hình ảnh, ngôn ngữ nghệ thuât, xách miêu tả và xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình,…

+ Bút pháp hiện đại:

  • Đối lập với những niêm luật, quy ước nghiêm ngặt của bút pháp cổ điển, bút pháp hiện đại thoải mái, phóng khoáng hơn, bứt ra mọi rào cản khuôn mẫu của thơ xưa đề cao khả năng sáng tạo và cái tôi cá nhân của người nghệ sĩ.
  • Biểu hiện: những hình ảnh gắn với đời sống hiện thực, ngôn ngữ mang dấu ấn cá nhân của tác giả.

– Sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh qua bài Chiều tối (Mộ)

– Bút pháp cổ điển được sử dụng trong bài thơ:

  • Thế thơ thất ngôn tứ tuyệt – thể thơ Đường đặc trưng của văn học cổ. Bài thơ cũng được viết bằng chữ Hán – loại chữ viết đã tồn tại hàng trăm năm ở nước ta.
  • Đề tài: “thu sầu mộ oán” (thu buồn, chiều tối tủi hờn) là đề tài quen thuộc trong thơ ca xưa. Đây cũng là khoảng thời gian con người nhạy cảm và dễ xúc động nhất.
  • Thi liệu cổ điển, quen thuộc trong thơ xưa: cánh chim, chòm mây; lấy tứ từ những bài thơ nổi tiếng của các tác giả xưa:

“Thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp

Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông”

rồi:

“Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi

Dặm liễu sương sa khách bước buồn”

hay

“Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay”

Bút pháp tả cảnh ngụ tình: miêu tả thiên nhiên, cảnh vật nhưng đằng sau đó là để khắc họa tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình => chính là nỗi buồn nhớ quê hương, đất nước của người tù trên đất khách khi hoàng hôn buông xuống; cũng là sự mỏi mệt, rã rời của đôi chân sau một ngày đi bộ đằng đẵng.

– Bút pháp hiện đại

  • Hình ảnh quen thuộc, gần gũi, bình dị trong cuộc sống sinh hoạt của những con người tại miền sơn cước: bếp lửa hồng trong bếp mỗi nhà, công việc nhà nông nặng nhọc,…
  • Con người trong thơ: không phải là những tao nhân, mặc khách nhưng trong thơ Bác lại là hình ảnh con người lao động, cô em gái miền sơn cước khỏe khoắn, chăm chỉ…

3. Kết bài:

Đánh giá:

– Về nghệ thuật.

– Về nội dung: Bài thơ bốn dòng, hai mươi bảy chữ, đã thể hiện tinh thần lạc quan, ung dung, tự tại, kiêng cường vượt qua mọi hoàn cảnh sống và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Hồ Chí Minh-người chiến sĩ, nghệ sĩ với tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống. Qua bài thơ, người ta càng cảm nhận được tấm lòng nhân ái, yêu nước thương nòi và hi sinh đến quên mình của Bác.

Bài 2. Những bài học thấm thía và sâu sắc mà anh (chị) tiếp thu được khi học và đọc những bài thơ trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Những bài học sâu sắc và thấm thía mà thu được khi học và đọc những bài thơ trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh là:

  • Nghị lực sống phi thường của con người ngay cả trong hoàn cảnh éo le, bị đọa đầy về thân xác, bị hành hạ chốn ngục tù nhưng Người vẫn vươn lên để vượt qua hết thảy những khó khăn, vất vả ấy
  • Tâm hồn luôn khao khát sự tự do, hướng về Tổ quốc với một tình yêu nước tha thiết, nồng nàn.
  • Lòng thương người của một trái tim giàu lòng trắc ẩn và sự tinh tế, nhạy cảm của người nghệ sĩ trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Bác yêu những con người lao động vất vả, lam lũ bất kể sắc tộc, quốc gia, tôn giáo. Cũng nhờ thế mà ta nhận ra con mắt sắc sảo của người chiến sĩ cách mạng khi nhìn thấy những nghịch lí của một chế độ xác hội tối nát để tạo ra những tiếng cười đầy trí tuệ.

=> Bức chân dung của người chiến sĩ – thi sĩ vĩ đại của dân tộc Việt Nam và của thế giới.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status