Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân trang 10 – 13 SGK ngữ văn lớp 11 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
I. Ngôn ngữ – tài sản chung của xã hội
1. Những yếu tố chung trong ngôn ngữ của cộng đồng:
– Các âm thanh và các thanh (nguyên âm, phụ âm, thanh điệu…)
– Các tiếng (âm tiết) là sự kết hợp của các âm và thanh.
– Các từ (từ đơn, từ ghép)
– Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ…)
2. Các quy tắc và phương thức chung:
– Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. Ví dụ: cấu tạo kiểu câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả…
– Phương thức chuyển nghĩa từ (nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh)
Bên cạnh đó, còn nhiều quy tắc và phương thức chung khác thuộc các lĩnh vực ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách… của ngôn ngữ.
II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân
Cái riêng trong lời nói cá nhân biểu hiện qua:
1. Giọng nói cá nhân
2. Vốn từ ngữ cá nhân
3. Việc sử dụng các từ ngữ quen thuộc một cách sáng tạo
4. Việc cấu tạo ra từ mới
5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung.
Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân.
III. Luyện tập
Giải câu 1 – Luyện tập (trang 13 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Trong hai câu thơ dưới đây, từ thôi in đậm đã được tác giả sử dụng với nghĩa như thế nào?
Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
Trả lời:
Từ “thôi” vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó nhưng trong bài thơ này, Nguyễn Khuyến đã sáng tạo, “thôi” có nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn.
“Thôi” là hư từ được Nguyễn Khuyến dùng trong câu thơ để diễn tả nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để giảm bớt nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi. Cách dùng này là sự sáng tạo nghĩa mới cho nghĩa của từ thôi. Nó thể hiện rõ dấu ấn lời nói cá nhân của Nguyễn Khuyến.
Giải câu 2 – Luyện tập (trang 13 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ sau. Cách sắp đặt như thế tạo được hiệu quả giao tiếp như thế nào?
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình – Bài II)
Trả lời:
Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương dùng toàn những từ ngữ quen thuộc nhưng trật tự sắp xếp cũng như cách phối hợp giữa chúng thể hiện những nét sáng tạo riêng, độc đáo của tác giả:
– Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều đảo danh từ trung tâm lên trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại.
– Các câu đều có hình thức đảo trật tự cú pháp: sắp xếp bộ phận vị ngữ (động từ + bổ ngữ: xiên ngang – mặt đất, đâm toạc – chân mây) lên trước chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).
Sự sắp xếp của Hồ Xuân Hương khiến cho bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ hiện lên sắc sảo, đầy cá tính. Nó vừa tạo nên âm hưởng, vừa tô đậm các hình tượng thơ đồng thời cũng thể hiện nổi bật tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Giải câu 3 – Luyện tập (trang 13 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Tìm thêm những ví dụ thể hiện được quan hệ giữa cái chung và cái riêng như quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân.
Trả lời:
Ví dụ:
Trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, quan Chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan liệu trong triều: Thế tử = con vua, thánh thượng = vua, thánh chỉ = lệnh vua…
Có thể nêu các ví dụ về mối quan hệ giữa giống loài và từng cá thể (giữa một con cá với một loài cá…)
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
I. NGÔN NGỮ – TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ HỘI
Câu 1: Những yếu tố chung trong ngôn ngữ của cộng đồng:
– Các âm thanh và các thanh (nguyên âm, phụ âm, thanh điệu…)
– Các tiếng (âm tiết) là sự kết hợp của các âm và thanh.
– Các từ (từ đơn, từ ghép)
– Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ…)
Câu 2: Các quy tắc và phương thức chung:
– Quy tắc chung: Quy tắc cấu tạo từ, ngữ (cụm từ, câu, đoạn…)
– Phương thức chuyển nghĩa từ (nghĩa gốc sang nghĩa phát sinh)
II. LỜI NÓI – SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ NHÂN
– Cái riêng trong lời nói cá nhân biểu hiện qua:
- Giọng nói cá nhân.
- Vốn từ ngữ cá nhân.
- Việc sử dụng các từ ngữ quen thuộc một cách sáng tạo.
- Việc cấu tạo ra từ mới.
- Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung.
– Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân.
III. Soạn phần Luyện tập bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (trang 13 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Bài 1. Trong hai câu thơ dưới đây, từ thôi in đậm đã được tác giả sử dụng với nghĩa như thế nào?
Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
Trả lời:
Từ “thôi” vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó nhưng trong bài thơ này, Nguyễn Khuyến đã sáng tạo, “thôi” có nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. “Thôi” là hư từ được Nguyễn Khuyến dùng trong câu thơ để diễn tả nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để giảm bớt nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nỗi.
Bài 2. Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ sau. Cách sắp đặt như thế tạo được hiệu quả giao tiếp như thế nào?
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình – Bài II)
Trả lời:
Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương được sắp xếp theo lối đối lập: xiêng ngang – đâm toạc; mặt đất – chân mây; rêu từng đám – đá mấy hòn, kết hợp với hình thức đạo ngữ.
– Thiên nhiên trong hai câu thơ như cũng mang theo nỗi niềm phẫn uất của con người. Rêu là một sinh vật nhỏ bé nhưng cũng không chịu khuất phục; nó phải xiên ngang mặt đất. Đá vốn rắn chắc nhưng giờ cũng nhọn hơn để đâm toạc chân mây.
– Nhà thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ để làm nội tâm trạng phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn uất của nhà thơ. Các động từ mạnh như xiên, đâm kết hợp với các bổ ngữ như ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ.
Chính biện pháp đối lập và đảo ngữ, cách dùng các từ ngữ tạo hình đó đã tạo nên ấn tượng mạnh mẽ, làm nên cá tính sáng tạo của Hồ Xuân Hương. Đó cũng là cách miêu tả sáng tạo về thiên nhiên trong thơ Hồ Xuân Hương: bao giờ cũng chuyển động, căng đầy sức sống ngay cả trong những tình huống bi thảm nhất.
Bài 3. Tìm thêm những ví dụ thể hiện được quan hệ giữa cái chung và cái riêng như quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân.
Trả lời:
Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân là quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Trong hiện thực, có rất nhiều hiện tượng cũng có mối quan hệ như vậy:
– Ví dụ: một chiếc ti vi Samsung là sự hiện thực hóa của loại máy thu hình. Nó mang đầy đủ đặc điểm chung của loại máy này (có bóng hình, có loa, … song nó cũng mang đặc điểm riêng của thương hiệu).
– Có thể nêu ví dụ khác về mối quan hệ giữa giống loài và từng cá thể, chẳng hạn giữa chim bồ câu với loài chim, giữa một con cá cụ thể với một loài cá.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment