Soạn bài Trợ từ, thán từ trang 69 – 72 SGK ngữ văn lớp 8 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Trợ từ, thán từ sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Trợ từ, thán từ
I. Trợ từ
Giải câu 1 – Trợ từ (Trang 69 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
– Nó ăn hai bát cơm.
– Nó ăn những hai bát cơm.
– Nó ăn có hai bát cơm.
Trả lời:
– Nó ăn hai bát cơm. -> thông báo sự việc khách quan
– Nó ăn những hai bát cơm -> nhấn mạnh việc ăn hai bát cơm là nhiều hơn bình thường.
– Nó ăn có hai bát cơm -> đánh giá việc ăn hai bát cơm là ít hơn mức bình thường.
Giải câu 2 – Trợ từ (Trang 69 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Các từ những và có trong các câu ở mục 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái đọ gì của người nói đối với sự việc?
Trả lời:
Các từ “những” và “có” đều đi kèm cụm từ “hai bát cơm” nhằm biểu thị mức độ đánh giá, nhấn mạnh biểu thị sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
II. Thán từ
Giải câu 1 – Thán từ (Trang 69 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích sau đây biểu thị điều gì?
a) Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) – Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu(3), không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.
– Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
Các từ “này”, “a” và “vâng” trong những đoạn trích sau đây biểu thị:
+ Từ “này” để gọi, thu hút sự chú ý của người đối diện.
+ Từ “A” bộc lộ cảm xúc tức giận khi nhận ra điều xấu đang ập đến
+ Từ “vâng” thể hiện sự lễ phép của người bề dưới với người bề trên.
Giải câu 2 – Thán từ (Trang 69 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Nhận xét về cách dùng các từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:
a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
b) Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.
c) Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.
d) Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
Trả lời:
Nhận xét về cách dùng các từ “này”, “a” và “vâng” bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:
a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập
d) Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
III. Luyện tập
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 70 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?
a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.
c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e) Cha tôi là công nhân.
g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
h) Tôi nhơ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
Trả lời:
Trong các câu dưới đây) trợ từ là:
a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.
c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
e) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 70 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:
a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá; nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi, ông giáo ạ!
(Nam Cao, Lão Hạc)
d) Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.
(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)
Trả lời:
a) Trợ từ “lấy” có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.
b) Trợ từ “nguyên” nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ “đến” nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.
c) Trợ từ “cả” biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.
d) Trợ từ “cứ” biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.
Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 71 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao):
a) Đột nhiên lão bảo tôi:
– Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má(8) gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b) – Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt…
Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
d) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn[…].
e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…
Trả lời:
Thán từ trong trích đoạn văn bản Lão Hạc (Nam Cao):
Câu | Thán từ biểu lộ tình cảm, cảm xúc | Thán từ gọi đáp |
---|---|---|
a | À | này |
b | ấy | |
c | hoa | Vâng |
d | Chao ôi | |
e | Hỡi ơi |
Giải câu 4 – Luyện tập (Trang 72 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Các thán từ in đậm (ha ha!; ái ái!; than ôi!) trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì?
a) Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại hục mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng boong. Ái ái? Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nội dung đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”
(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)
b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ, Nhớ Rừng)
Trả lời:
Các thán từ bộc lộ cảm xúc:
+ Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sunng sướng trước những phát hiện thú vị
+ Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)
+ Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối
Giải câu 5 – Luyện tập (Trang 72 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.
Trả lời:
+ Ôi! Chú chuồn chuồn ớt mới đẹp làm sao.
+ Vâng, chiều em sẽ nấu cơm giúp chị.
+ Trời ơi! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế?
+ Than ôi, thân phận bọt bèo.
+ Chao ôi, món ăn này ngon tuyệt!
Giải câu 6 – Luyện tập (Trang 72 SGK ngữ văn 8 tập 1)
Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
Trả lời:
Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
+ Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.
+ Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Trợ từ, thán từ
I – TRỢ TỪ
Câu 1: Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
– Nó ăn hai bát cơm.
– Nó ăn những hai bát cơm.
– Nó ăn có hai bát cơm.
Trả lời:
Nghĩa của các câu:
– Nó ăn hai bát cơm.
– Nó ăn những hai bát cơm.
– Nó ăn có hai bát cơm.
Có khác nhau: Câu 1 trung tính không biểu thị thái độ của người nói: đối với sự việc.
Câu 2 và 3 có biểu thị thái độ của người nói đối với sự việc vì có thêm từ những, từ có. Từ những có thêm vào là nhiều, là vượt mức bình thường. Từ có thêm ý là ít là không đạt mức bình thường.
Câu 2: Các từ những và có trong các câu ở mục 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái đọ gì của người nói đối với sự việc?
Trả lời:
Các từ những và có ở các ví dụ trên biểu thị thái độ đánh giá sự việc được nói đến trong câu.
II – THÁN TỪ
Câu 1: Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích trong SGK trang 69 biểu thị điều gì?
Trả lời:
– “Này” là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người đối thoại.
– “A” trong trường hợp này là tiếng thốt ra để biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt.
– “Vâng” là thể hiện sự đáp trả lời người khác.
Câu 2: Nhận xét về cách dùng các từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:
a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
b) Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.
c) Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.
d) Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
Trả lời:
Những câu trả lời đúng: a, d.
Soạn bài luyện tập Trợ từ, thán từ trang 70 – 72 SGK ngữ văn 8 tập 1
Bài 1: Trong các câu trong SGK trang 70, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?
Trả lời:
– Là trợ từ: chính (a), ngang (c), là (e), những (h).
– Không phải trợ từ: chính (b), ngay (d), là (đ), những (g)
Bài 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu trong SGK trang 70 – 71.
Trả lời:
a) Cả ba từ lấy đều là trợ từ nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu nhiều hơn.
b) – Nguyên: chỉ có như thế, không có gì thêm, khác.
– Đến: nhấn mạnh mức độ ngạc nhiên.
c) Cả: nhấn mạnh mức độ phạm vi.
d) Cứ: biểu thị ý khẳng định về hoạt động sẽ xảy ra, nhấn mạnh việc lặp lại.
Bài 3: Chỉ ra thán từ trong các câu trong SGK trang 71 (trích từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao):
Trả lời:
a) này, à
b) ấy
c) vâng
d) chao ôi
e) hỡi ơi
Bài 4: Các thán từ in đậm (ha ha!; ái ái!; than ôi!) trong những câu trong SGK trang 72 bộc lộ những cảm xúc gì?
Trả lời:
a) – Ha ha: từ gợi tả tiếng cười to tỏ ý thoải mái.
– Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột
b) Than ôi: biểu thị sự đau buồn, thương tiếc.
Bài 5: Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.
Trả lời:
– Trời ơi! Bạn đang làm cái gì thế?
– Ơ kìa! Tôi đang làm phần đấy rồi mà!
– Này, giúp chị mở cửa lấy ánh sáng đi em!
– Ui da! Đau quá!
– A, mưa rồi kìa!
Bài 6: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
Trả lời:
Ý nghĩa câu tực ngữ ” Gọi dạ bảo vâng” khuyên chúng ta phải nghe những lời dạy bảo của cha mẹ và người bề trên. Cách xưng hô dạ – vâng biểu thị sự lễ phép.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment