Soạn bài Tổng kết về từ vựng trang 122 – 126 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tổng kết về từ vựng, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Tổng kết về từ vựng
I. Từ đơn và từ phức
Giải câu 1 – Từ đơn và từ phức (Trang 122 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức.
Trả lời:
– Từ chỉ gồm có một tiếng là từ đơn
– Từ gồm hai tiếng trở lên là từ phức. Từ phức có hai loại:
+ Từ ghép: các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
+ Từ láy: các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.
Giải câu 2 – Từ đơn và từ phức (Trang 122 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Trong những câu sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?
ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.
Trả lời:
– Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.
– Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
Giải câu 3 – Từ đơn và từ phức (Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc?
trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp.
Trả lời:
– Từ láy giảm nghĩa: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ…
– Từ láy tăng nghĩa: nhấp nhô, sạch sành sanh …
II. Thành ngữ
Giải câu 1 – Thành ngữ (Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Ôn lại khái niệm thành ngữ.
Trả lời:
Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ý nghĩa đó thường là những khái niệm.
Giải câu 2 – Thành ngữ (Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?
a) gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
b) đánh trống bỏ dùi03
c) chó treo mèo đậy
d) được voi đòi tiên
e) nước mắt cá sấu
Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.
Trả lời:
– Tổ hợp là thành ngữ là:
+ Đánh trông bỏ dùi: là làm việc bỏ dở, không đến nơi đến chốn, thiếu trách nhiệm.
+ Được voi đòi tiên: tham lam, được cái này lai muốn cái khác hơn.
+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác.
– Tổ hợp là tục ngữ là:
+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người tối thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ.
+ Chó treo mèo đậy: Nêu cách chống chó mèo ăn vụng thức ăn. Nghĩa là với chó thì phải treo (chó không biết trèo như mèo), còn mèo thì phải đậy lại (mèo yếu hơn chó, nếu dùng vật nặng chẹn lên thì mèo không cậy được)
Giải câu 3 – Thành ngữ (Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.
Trả lời:
– Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:
+ Nuôi ong tay áo: giúp đỡ, che chở một kẻ sau sẽ phản bội mình.
+ Thẳng ruột ngựa: nghĩ thế nào nói thế, không giấu giếm, nể nang.
– Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:
+ Dây cà ra dây muống: nói, viết rườm rà, dài dòng.
+ Cưỡi ngựa xem hoa: làm qua loa.
– Đặt câu:
+ Nó trông thế thôi, chứ tính thẳng như ruột ngựa ấy mà.
+ Cậu phải viết ngắn gọn lại, chứ dây cà ra dây muống thế này không được.
+ Tôi muốn các bạn làm việc thật chăm chỉ và có trách nhiệm, không phải kiểu cưỡi ngựa xem hoa cho xong việc.
Giải câu 4 – Thành ngữ (Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.
Trả lời:
“Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được.”
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
III. Nghĩa của từ
Giải câu 1 – Nghĩa của từ (Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Ôn lại khái niệm nghĩa của từ.
Trả lời:
Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.
Giải câu 2 – Nghĩa của từ (Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:
a) Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.
b) Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”.
c) Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công.
d) Nghĩa của từ mẹ không có phần chung với nghĩa của từ bà.
Trả lời:
– Cách hiểu (a) đúng.
– Cách hiểu (b) không đúng vì nghĩa của từ mẹ chỉ khác với nghĩa của từ bố ở nét nghĩa “người phụ nữ”.
– Cách hiểu (c) không đúng vì nghĩa của từ mẹ trong câu Thất bại là mẹ của thành công có sự thay đổi theo phương thức ẩn dụ.
– Cách hiểu (d) không đúng vì nghĩa của từ mẹ có nét nghĩa chung với nghĩa của từ bà là “người phụ nữ”.
Giải câu 3 – Nghĩa của từ (Trang 123 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng? Vì sao?
Độ lượng là:
a) đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
b) rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
Trả lời:
– (a) là cụm danh từ, không thể lấy một cụm danh từ để giải thích cho một tính từ (độ lượng).
– (b) là cách giải thích đúng là vì dùng các tính từ để giải thích cho một tính từ.
IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Giải câu 1 – Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ (Trang 124 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Trả lời:
Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.
– Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra từ nhiều nghĩa.
– Trong từ nhiều nghĩa có:
+ Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành các nghĩa khác.
+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
– Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
Giải câu 2 – Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ (Trang 124 SGK ngữ văn 9 tập 1)
trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời:
Từ “hoa” trong “lệ hoa” được dùng theo nghĩa chuyển.
V. Từ đồng âm
Giải câu 1 – Từ đồng âm (Trang 124 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Ôn lại khái niệm từ đồng âm. Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.
Trả lời:
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.
Giải câu 2 – Từ đồng âm (Trang 124 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?
a) Từ lá, trong:
Khi chiếc lá xa cành
Lá không còn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh rời rợi.
(Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)
và trong: Công viên là lá phổi của thành phố.
b) Từ đường, trong:
Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
và trong: Ngọt như đường.
Trả lời:
– a) Có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ lá trong lá phổi có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ lá trong lá xa cành.
– b) Có hiện tượng đồng âm. Hai từ đường có vỏ có ngữ âm giống nhau. Bởi vì nghĩa của từ đường trong đường ra trận không có mối liên hệ nào với nghĩa của từ đường trong ngọt như đường. Hoàn toàn không có cơ sở để cho rằng nghĩa này được hình thành trên cơ sở nghĩa kia.
VI. Từ đồng nghĩa
Giải câu 1 – Từ đồng nghĩa (Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.
Trả lời:
Từ đồng nghĩa là các từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau (trong một số trường hợp có thể thay thế nhau)
Giải câu 2 – Từ đồng nghĩa (Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:
a) Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới.
b) Đồng nghĩa bao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.
c) Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cũng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.
d) Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.
Trả lời:
Chọn cách hiểu (d). Từ đồng nghĩa chỉ có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp, còn lại không thể thay thế vì đa số các trường hợp là đồng nghĩa không hoàn toàn.
Giải câu 3 – Từ đồng nghĩa (Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Đọc câu sau:
Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
(Hồ Chí Minh, Di chúc)
Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?
Trả lời:
Từ “xuân” có thể thay thế từ “tuổi” ở đây vì từ “xuân” đã chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ (lấy một khoảng thời gian trong năm thay cho năm, tức lấy bộ phận thay cho toàn thể). Việc thay từ “xuân” cho từ “tuổi” cho thấy tinh thần lạc quan của tác giả (vì mùa xuân là hình ảnh sự tươi trẻ, của sức sống mạnh mẽ)
VII. Từ trái nghĩa
Giải câu 1 – Từ trái nghĩa (Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa.
Trả lời:
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Giải câu 2 – Từ trái nghĩa (Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa: ông – bà, xấu – đẹp, xa – gần, voi – chuột, thông minh – lười, chó – mèo, rộng – hẹp, giàu – khổ.
Trả lời:
Các cặp từ trái nghĩa: xấu – đẹp, xa – gần, rộng – hẹp.
Giải câu 3 – Từ trái nghĩa (Trang 125 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Cho những cặp từ trái nghĩa sau: sống – chết, yêu – ghét, chẵn – lẻ, cao – thấp, chiến tranh – hoà bình, già – trẻ, nông – sâu, giàu – nghèo.
Có thể xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm: nhóm 1 như sống – chết (không sống có nghĩa là đã chết, không chết có nghĩa là còn sống), nhóm 2 như già – trẻ (không già không có nghĩa là trẻ, không trẻ không có nghĩa là già). Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào.
Trả lời:
– Các cặp từ trái nghĩa cùng nhóm với sống – chết: chiến tranh – hòa bình, đực – cái. Các cặp trái nghĩa này thể hiện hai khái niệm loại trừ nhau.
– Các từ trái nghĩa cùng nhóm với già – trẻ: yêu – ghét, cao – thấp, nông – sâu, giàu – nghèo. Các cặp từ trái nghĩa thang độ, thể hiện các khái niệm có tính thang độ (sự hơn kém), khẳng định cái này không có nghĩa là loại trừ cái kia.
VIII. Cấp độ khái quát nghĩa của từ
Giải câu 1 – Cấp độ khái quát nghĩa của từ (Trang 126 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Trả lời:
Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hay hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác gọi là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Một từ được coi là:
– Có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
– Có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
Giải câu 2 – Cấp độ khái quát nghĩa của từ (Trang 126 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền các từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn: từ đơn là từ có một tiếng. (Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn.)
Trả lời:
– Từ đơn: từ gồm một tiếng.
– Từ phức: từ gồm hai hay nhiều tiếng.
– Từ láy: từ phức trong đó các tiếng láy âm với nhau.
– Từ láy hoàn toàn: từ láy mà trong đó các tiếng láy hoàn toàn âm thanh của nhau.
– Từ láy bộ phận: từ láy trong đó các tiếng láy lại một phần âm thanh của nhau.
– Từ láy âm: từ láy bộ phận trong đó các tiếng láy lại bộ phận âm đầu của nhau.
– Từ láy vần: từ láy bộ phận trong đó các tiếng láy lại bộ phận vần của nhau.
– Từ ghép: từ phức trong đó các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
– Từ ghép đẳng lập: từ ghép trong đó các tiếng có quan hệ ngang bằng nhau về nghĩa.
– Từ ghép chính phụ: từ ghép trong đó các tiếng có quan hộ chính phụ với nhau về nghĩa.
IX. Trường từ vựng
Giải câu 1 – Trường từ vựng (Trang 126 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Ôn lại khái niệm trường từ vựng.
Trả lời:
Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
Giải câu 2 – Trường từ vựng (Trang 126 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau:
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Trả lời:
Chú ý câu “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu” có từ “tắm” và “bể” cùng trường nghĩa làm tăng tính biểu cảm cho câu văn, do đó sức tố cáo thực dân Pháp mạnh hơn.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tổng kết về từ vựng
I. TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC
Câu 1. Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức.
Trả lời:
– Từ đơn là từ do một tiếng có nghĩa tạo thành.
– Từ phức là từ do hai hay nhiều tiếng tạo thành.
+ Từ ghép là từ ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau.
+ Từ láy là từ có sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng.
Câu 2. Trong những câu sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?
ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.
Trả lời:
– Từ ghép: Ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, cỏ cây, đưa đón, rơi rụng.
– Từ láy: Nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, nhường nhịn, lấp lánh.
Câu 3. Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc?
trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp.
Trả lời:
– Từ láy có sự “giảm nghĩa” so với nghĩa gốc: trăng trắng, nho nhỏ, đèm đẹp, xôm xốp, lành lạnh.
– Từ láy có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa gốc: sạch sành sanh, sát sàn sạt, nhấp nhô.
II. THÀNH NGỮ
Câu 1. Ôn lại khái niệm thành ngữ.
Trả lời:
Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị ý nghĩa hoàn chỉnh, nghĩa của thành ngữ có thể trực tiếp bắt nguồn từ nghĩa của các từ ngữ tạo nên nhưng chủ yếu biểu hiện gián tiếp thông qua một số phép chuyển nghĩa (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh).
Câu 2. Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?
a) gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
b) đánh trống bỏ dùi03
c) chó treo mèo đậy
d) được voi đòi tiên
e) nước mắt cá sấu
Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.
Trả lời:
Thành ngữ | Tục ngữ |
– Đánh trống bỏ dìu: thiếu trách nhiệm. – Được voi đòi tiên: ham muốn vô tận, lòng tham vô đáy. – Nước mắt cá sấu: thương người một cách giả tạo. | – Gần mực thì đen gần đèn thì sáng: hoàn cảnh môi trường có ảnh hưởng đến tính cách con người. – Chó treo mèo đậy: kinh nghiệm chống chó, mèo ăn vụng thức ăn. |
Câu 3. Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.
Trả lời:
* Hai thành ngữ có yếu tố động vật:
– Ếch ngồi đáy giếng: ví người sống ở môi trường nhỏ hẹp, ít tiếp xúc với bên ngoài nên ít hiểu biết, tầm nhìn hạn hẹp.
Đặt câu: Cậu ta thực chất là loại người ếch ngồi đáy giếng.
– Ăn ốc nói mò: nói không có ăn cứ, chứng cứ gì cả.
Đặt câu: Nếu chưa biết chính xác sự việc, chúng ta đừng nói theo kiểu ăn ốc nói mò.
* Hai thành ngữ có yếu tố thực vật
– Liễu yếu đào tơ: chỉ những người con gái trẻ, mảnh mai, yếu ớt.
Đặt câu: Trông cô ấy đúng là kiểu người liễu yếu đào tơ.
– Cây cao bóng cả: Người có thế lực, uy tín lớn, có khả năng che chở, giúp đỡ người khác.
Đặt câu: Ông ấy thuộc kiểu người cây cao bóng cả rất có uy tín trong xã hội.
Câu 4. Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.
Trả lời:
Ví dụ trong văn chương:
“Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, họa đành đòi hai”
(Chị em Thúy Kiều – Nguyễn Du)
III. NGHĨA CỦA TỪ
Câu 1. Ôn lại khái niệm nghĩa của từ.
Trả lời:
Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị (sự vật, hoạt động, tính chất…).
Câu 2. Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:
a) Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.
b) Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”.
c) Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công.
d) Nghĩa của từ mẹ không có phần chung với nghĩa của từ bà.
Trả lời:
Đáp án a. Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.
Câu 3. Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng? Vì sao?
Độ lượng là:
a) đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
b) rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
Trả lời:
Độ lượng là:
b) rộng lượng, dễ dàng thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.
Chọn đáp án này bởi dùng từ đồng nghĩa với nhau để định nghĩa.
IV. TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ
Câu 1. Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Trả lời:
– Từ nhiều nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên trong đó có nghĩa gốc và nghĩa chuyển (nghĩa đen, nghĩa bóng).
– Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ để tạo ra những từ nhiều nghĩa trong đó có nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện đầu tiên là cơ sở để hình thành các nghĩa khác nhau. Nghĩa chuyển hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
Câu 2. Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời:
“Hoa” được dùng theo nghĩa chuyển.
Đây không phải là hiện tượng chuyển nghĩa của từ, làm xuất hiện từ nhiều nghĩa vì nó chỉ có ý nghĩa lâm thời trong văn bản cụ thể.
V. TỪ ĐỔNG ÂM
Câu 1. Ôn lại khái niệm từ đồng âm. Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.
Trả lời:
Từ đồng âm là những từ có ý nghĩ giống nhau về âm thanh nhưng khác về nghĩa, giữa chúng không liên quan gì tới nhau.
Câu 2. Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?
a) Từ lá, trong:
Khi chiếc lá xa cành
Lá không còn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh rời rợi.
(Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)
và trong: Công viên là lá phổi của thành phố.
b) Từ đường, trong:
Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
và trong: Ngọt như đường.
Trả lời:
a) Hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ lá phổi là kết quả chuyển nghĩa của từ lá trong chiếc lá xa cành.
b) Là hiện tượng đồng âm, bởi hai từ đường trong “đường ra trận…” và “ngọt như đường” dù có cấu tạo âm thanh giống nhau nhưng nghĩa của chúng hoàn toàn khác nhau, giữa chúng không có mối liên hệ nào.
VI. TỪ ĐỒNG NGHĨA
Câu 1. Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.
Trả lời:
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Câu 2. Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:
a) Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới.
b) Đồng nghĩa bao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.
c) Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cũng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.
d) Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.
Trả lời:
d) Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp.
Câu 3. Đọc câu sau:
Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
(Hồ Chí Minh, Di chúc)
Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?
Trả lời:
Từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi vì giữa hai từ đều có nghĩa chung là chỉ thời gian.
Tác dụng:
– Tránh lặp từ “tuổi”.
– Tạo cho câu văn có hàm ý chỉ sự trẻ trung, tươi đẹp.
– Lời văn hóm hỉnh, thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời.
VII. TỪ TRÁI NGHĨA
Câu 1. Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa.
Trả lời:
Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau.
Câu 2. Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa: ông – bà, xấu – đẹp, xa – gần, voi – chuột, thông minh – lười, chó – mèo, rộng – hẹp, giàu – khổ.
Trả lời:
Có ba cặp từ trái nghĩa: xấu >< đẹp; xa >< gần; rộng >< hẹp.
Câu 3. Cho những cặp từ trái nghĩa sau: sống – chết, yêu – ghét, chẵn – lẻ, cao – thấp, chiến tranh – hoà bình, già – trẻ, nông – sâu, giàu – nghèo.
Có thể xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm: nhóm 1 như sống – chết (không sống có nghĩa là đã chết, không chết có nghĩa là còn sống), nhóm 2 như già – trẻ (không già không có nghĩa là trẻ, không trẻ không có nghĩa là già). Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào.
Trả lời:
Nhóm 1 | Nhóm 2 |
Sống >< chết Chẵn >< lẻ Chiến tranh >< hòa bình | Già >< trẻ Yêu >< ghét Cao >< thấp Nông >< sâu Giàu >< nghèo |
VIII. CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT NGHĨA CỦA TỪ
Câu 1. Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Trả lời:
– Nghĩa của từ có thể rộng hơn (hẹp hơn) nghĩa của một từ ngữ khác.
+ Một từ được coi là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của từ khác.
+ Một từ được coi là nghĩa hẹp phạm vi nghĩa của từ đó bị bao hàm phạm vi nghĩa của nhiều từ khác.
– Một từ ngữ có thể có nghĩa rộng đối với từ ngữ này đồng thời cũng có thể có nghĩa hẹp đối với từ ngữ khác.
Câu 2. Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền các từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn: từ đơn là từ có một tiếng. (Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn.)
Trả lời:
IX. TRƯỜNG TỪ VỰNG
Câu 1. Ôn lại khái niệm trường từ vựng.
Trả lời:
Trường từ vựng là tập hợp những từ có một nét chung về nghĩa.
Câu 2. Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau:
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Trả lời:
– Tác giả dùng trường từ vựng: tắm – bể
– Tác dụng: Làm cho câu văn thêm hình ảnh, giàu sức liên tưởng có giá trị biểu cảm cao: tố cáo tội ác dã man của bọn thực dân, đế quốc.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment