Soạn bài – Tổng kết phần văn học (tiếp theo)

Soạn bài Tổng kết phần văn học (tiếp theo) trang 186 – 201 SGK ngữ văn lớp 9 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tổng kết phần văn học (tiếp theo), sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Tổng kết phần văn học (tiếp theo)

A. Nhìn chung về nền văn học Việt Nam

Giải câu 1 (Trang 193 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Ghi lại tên tác phẩm, tác giả, thể loại của các tác phẩm (hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam trung đại được học và đọc thêm trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS, theo hai bộ phận văn học chữ Hán và chữ Nôm.

Trả lời:

– Bộ phận văn học chữ Hán.

Thứ tự Tác phẩm (Đoạn trích) Tác giả Thể loại
1 Con hổ có nghĩa Vũ Trinh Truyện
2 Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Hồ Nguyên TRừng Truyện
3 Sông núi nước Nam Lí Thường Kiệt Thơ
4 Phò giá về kinh Trần Quang Khải Thơ
5 Thiên Trường vãn vọng Trần Nhân Tông Thơ
6 Côn Sơn Ca Nguyễn Trãi Thơ
7 Chiếu dời đô Lí Công Uẩn Chiếu
8 Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn Hịch
9 Nước Đại Việt ta Nguyễn Trãi Cáo
10 Bàn luận về phép học Nguyễn Thiếp Tấu
11 Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Dữ Truyện
12 Chuyện cũ trong phủ chú Trịnh Phạm Đình Hổ Tùy bút
13 Hoàng Lê nhất thống chí Ngô gia văn phái Tiểu thuyết

– Văn học chữ Nôm.

Thứ tự Tác phẩm (Đoạn trích) Tác giả Thể loại
1 Sau phút chia li Đoàn Thị Điểm Thơ song thất lục bát
2 Bánh trôi nước Hồ Xuân Hương Thơ tứ tuyệt
3 Qua Đèo Ngang Bà Huyện Thanh Quan Thơ thất ngôn bát cú
4 Bạn đến chơi nhà Nguyễn Khuyến Thơ thất ngôn bát cú
5 Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Phan Bội Châu Thơ thất ngôn bát cú
6 Đập đá ở Côn Lôn Phan Châu Trinh Thơ thất ngôn bát cú
7 Muốn làm thằng Cuội Tản Đà Thơ thất ngôn bát cú
8 Hai chữ nước nhà Trần Tuấn Khải Song thất lục bát
9 Chị em Thúy Kiều Nguyễn Du Truyện thơ
10 Cảnh ngày xuân Nguyễn Du Truyện thơ
11 Kiều ở lầu Ngưng Bích Nguyễn Du Truyện thơ
12 Mã Giám Sinh mua Kiều Nguyễn Du Truyện thơ
13 Thúy Kiều báo ân báo oán Nguyễn Du Truyện thơ
14 Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Nguyễn Đình Chiểu Truyện thơ
15 Lục Vân Tiên gặp nạn Nguyễn Đình Chiểu Truyện thơ

Giải câu 2 (Trang 194 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết.

Trả lời:

Văn học dân gian Văn học viết
Sáng tác vô danh, mang tính tập thể Sáng tác cá nhân, có tên tác giả
Khó xác định chính xác thời điểm ra đời Dễ xác định chính xác thời điểm ra đời
Lưu truyền bằng hình thức truyền miệng, sau này được ghi chép lại Lưu truyền bằng văn tự ( văn bản)
Thường có dị bản ở các vùng, miền khác nhau Chỉ có một bản duy nhất, không có dị bản
Thể loại đặc trưng, văn học viết không lặp lại : thần thoại, truyền thuyết, cổ tích. Thể loại khá phong phú : thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút…

Giải câu 3 (Trang 194 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Hãy tìm những ví dụ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc sáng tác của một tác giả hiện đại để thấy ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết.

Trả lời:

Ảnh hưởng của văn học dân gian với văn học viết:

– Tác giả dùng những câu tục ngữ, thành ngữ của văn học dân gian trong lời văn, lời thơ của mình : Bảy nổi ba chìm ( Hồ Xuân Hương), Kiến bò miệng chén, kẻ cắp bà già gặp nhau, bướm lả ong lơi,…(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

– Tác giả sử dụng thể thơ lục bát – thể thơ ra đời từ rất sớm, thể hiệ trong các bài ca dao.

– Tác giả dùng cốt truyện dân gian để viết truyện thơ, truyện cổ tích có cách kết thúc khác. Ví dụ : tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương…

– Tác giả viết dưới sự gợi cảm hứng của một tác phẩm văn học dân gian nào đó. Ví dụ : bài Con cò của Chế Lan Viên.

Giải câu 4 (Trang 194 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Nêu và phân tích một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam qua các thời kì.

Trả lời:

Tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong ba thời kì văn học : Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần yêu nước luôn là đối tượng, nguồn cảm hứng cho sáng tác của nhiều tác giả :

– Thời trung đại ( thế kì X – XIX) : thể hiện trong các áng thơ : Sông núi nước Nam, phò giá về Kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài…

– Đầu thế kỉ XX – CMT8 1945 : thể hiện qua các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…

– Sau cách mạng tháng Tám, tinh thần yêu nước thể hiện trong các tác phẩm : Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Đoàn thuyền đánh cá…

Giải câu 5 (Trang 194 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Nêu những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại (ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một tác phẩm văn học hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Tắt đèn của Ngô Tất Tố).

Trả lời:

Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:

– Ca ngợi, khẳng định những giá trị tốt đẹp của con người.

– Tố cáo, lên án những thế lực đen tối, phản động, chà đạp lên phẩm chất và nhân cách con người.

– Tin tưởng vào bản chất tốt đẹp, lương thiện của con người.

– Bảo vệ, bênh vực quyền sống, quyền hạnh phúc của con người, nhất là phụ nữ và trẻ em.

B. Sơ lược về một số thể loại văn học

Giải câu 1 (Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Kể tên các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ văn THCS, nêu định nghĩa ngắn gọn về từng thể loại.

Trả lời:

Các thể loại chính:

– Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh gái của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

– Truyện cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.

– Truyện cười: là loại truyện kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

– Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

– Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

– Tục ngữ: Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.

Giải câu 2 (Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Tìm trong các truyện cổ tích mà em được học (hoặc đã đọc) những nhân vật thuộc các loại sau: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch.

Trả lời:

Ví dụ về các loại nhân vật trong truyện cổ tích:

– Dũng sĩ: Thạch Sanh

– Tài năng đặc biệt: Em bé thông minh, Năm chàng dũng sĩ…

– Ngốc nghếch: Chàng Ngốc, Con chim ánh sáng…

– Hình dáng xấu xí: Sọ Dừa, Công chúa Ếch, Người lấy cóc…

Giải câu 3 (Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Lấy bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh hoạ các quy tắc về niêm luật của thơ Thất ngôn bát cú đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).

Trả lời:

Quy tắc về niêm luật của thơ Đường:

Soan bai - tong ket phan van hoc (tiep theo) - sgk ngu van 9 tap 2

Câu 1 và 2 đối nhau về thanh điệu.(khác nhau về bằng trắc ở các chữ thứ 2,4,6)

Câu 3 và 3 niêm với nhau ( giống nhau về bằng, trắc ở các chữ thứ 2,4,6)

Cặp câu 3 và 4, 5 và 6 đối nhau về âm thanh và hình ảnh.

Các vần được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.

Giải câu 4 (Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Em đã học những truyện thơ Nôm nào? tóm tắt thật ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ ấy và nhận xét xem có gì giống nhau trong các cốt truyện đó.

Trả lời:

Hai truyện thơ Nôm: Truyện Kiều và Lục Vân Tiên

Tóm tắt Truyện Kiều:

Là con gái một gia đình trung lưu lương thiện, Thuý Kiều sống bên cạnh cha mẹ và hai em là Thuý Vân, Vương Quan. Trong ngày hội Đạp Thanh, gần nấm mồ Đạm Tiên – một hình ảnh báo hiệu định mệnh oan nghiệt sau này của nàng- Thuý Kiều gặp Kim Trọng. Mối tình đầu chớm nở. Nhân nhặt được chiếc thoa rơi của Thuý Kiều, Kim Trọng bày tỏ nỗi lòng với Kiều và hai bên đính ước.

Khi Kim Trọng về quê hộ tang chú, gia đình Kiều bị vu oan, cha và em bị bắt. Kiều phải bán mình chuộc cha.

Lần lượt bọn buôn người Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Tú Bà dùng mọi thủ đoạn lừa gạt, dồn Thuý Kiều vào cuộc sống ô nhục. Nàng được Thúc Sinh, một khách làng chơi hào phóng, yêu thương và cứu vớt ra khỏi cuộc sống ở lầu xanh. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư bày mưu bắt Kiều về hành hạ và đày đoạ nàng. Kiều trốn đến nương nhờ Sư Giác Duyên ở nơi cửa Phật. Sợ bị liên luỵ, Giác Duyên gửi nàng cho Bạc Bà, không ngờ Bạc Bà lại lừa bán nàng cho một chủ lầu xanh. Ở đây, nàng gặp người anh hùng Từ Hải. Từ Hải chuộc nàng về làm vợ. Khi sự nghiệp thành, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do mắc lừa Hồ Tôn Hiến, tên đại thần tráo trở, Từ Hải bị giết. Kiều bị nhục phải hầu rượu, đánh đàn trong tiệc mừng công của quân triều rồi lại bị ép gả cho một viên thổ quan. Đau xót và tủi nhục, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử nhưng lại được Giác Duyên cứu. Lần thứ hai, Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.

Kim Trọng sau khi hộ tang chú, chàng trở lại tìm người yêu. Hay tin thảm khốc, Kim Trọng vô cùng đau đớn. Theo lời dặn của Kiều, cha mẹ Kiều cho Thuý Vân kết duyên với Kim Trọng. Không nguôi tình xưa, Kim Trọng lặn lội tìm kiếm và chàng đã gặp lại Kiều, cả gia đình đoàn tụ. Trong ngày đoàn viên vui vẻ, để bảo vệ ” danh tiết” và tỏ lòng kính trọng người yêu, Kiều đổi tình vợ chồng thành tình bạn.

Tóm tắt truyện Lục Vân Tiên: Lục Vân Tiên là một chàng trai văn võ song toàn. Một lần đi ngang qua xóm nhỏ, Tiên gặp phải đảng trộm cướp, chàng đánh đuổi chúng, cứu được Kiều Nguyệt Nga, một cô gái nết na thùy mị, con một quan tri huyện nhỏ. Nga đem lòng yêu chàng trai thông minh quả cảm này, tiếc thay nàng bị gả cho tên quan gian ác, không đành lòng và muốn giữ trọn tình yêu với Tiên, nàng ôm tranh chàng gieo mình xuống sông tự vẫn. Còn Vân Tiên, sau một thời gian dùi mài kinh sử trên đi thi, chàng không may quen phải tên bạn đường xấu xa Trịnh Hâm. Mẹ Tiên mất, chàng khóc thương đến mù mắt. Hâm thừa cơ ra tay mưu hại chết Tiên. May thay chàng được lão ngư cứu sống.Tai bay vạ gió, người vợ chàng đã hứa hôn phản bội chàng, cha hắn còn đem Tiên vào thả vào rừng hòng mưu chàng bị thú dữ ăn thịt. Ở hiền gặp lành, cuối cùng Vân Tiên và Nguyệt Nga đều được bảo toàn tính mạng, họ gặp lại nhau và sống hạnh phúc mãi mãi.

Giải câu 5 (Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Hãy lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong truyện Kiều của Nguyễn Du để minh họa cho khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc.

Trả lời:

Ví dụ: Đoạn thơ trong truyện Kiều thể hiện sự linh hoạt trong thuật việc: đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều

Đoạn thơ thể hiện tâm trạng: Nỗi thương mình, Kiều ở lầu Ngưng Bích.

Ca dao:

Mình nói với ta mình hãy còn son
Ta đi qua ngõ thấy con mình bò
Con mình những đất cùng tro
Ta đi múc nước tắm cho con mình.

Giải câu 6 (Trang 201 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Đọc lại một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), rồi nhận xét về sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật.

Trả lời:

Sự khác biệt

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Lão Hạc
Trần thuật theo kiểu hành trạng: tên tuổi, các việc làm, con cháu kế tục như thế nào Cách trần thuật biến hóa, đa dạng : châm đóm hút thuốc, rồi kể chuyện băn khoăn bán chó…
Lời lẽ : thuật lại, các lời đối thoại cũng là thuật lại Lời đối thoại : trực tiếp
Việc miêu tả giản lược, hầu hết chỉ kể sự việc. Miêu tả kĩ hình dáng, cử chỉ, ngôn ngữ, nội tâm nhân vật.
Mối quan hệ nhân vật được tạo lập trên cơ sở giải quyết tình huống Nhân vật quan hệ với các nhân vật khác bằng hành động, thái độ, cách biểu lộ tình cảm
Điểm nhìn trần thuật: tác giả Điểm nhìn: của nhân vật: khi là ông giáo, khi là Lão Hạc

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tổng kết phần văn học (tiếp theo)

A. NHÌN CHUNG VỀ NỀN VĂN HỌC VIỆT NAM

Câu 1. Ghi lại tên tác phẩm, tác giả, thể loại của các tác phẩm (hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam trung đại được học và đọc thêm trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS, theo hai bộ phận văn học chữ Hán và chữ Nôm.

Trả lời:

* Văn học Chữ Hán

– Thơ thất ngôn tứ tuyệt:

+ Sông núi nước Nam (?)

+ Phò giá về kinh (Trần Quang Khải);

+ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Trần Nhân Tông);

– Cáo: Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo);

– Song thất lục bát: Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm) (Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm);

– Thất ngôn bát cú: Bài ca Côn Sơn (Nguyễn Trãi);

* Văn học Chữ Nôm

– Truyện thơ:

+ Chị em Thúy Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân, báo oán (trích Truyện Kiều);

+ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên);

– Truyền kì mạn lục: Chuyện người con gái Nam Xương

– Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi mười bốn

– Tùy bút: Vào phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút);

– Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng;

– Thơ thất ngôn bát cú: Qua đèo Ngang (Bà huyện Thanh Quan); Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến); Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu); Đập đá ở Côn Lôn (Phan Chu Trinh);

– Song thất lục bát: Hai chữ nước nhà (Trần Tuấn Khải); Song thất lục bát: Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm) (Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm);

– Tấu: Bàn về phép học;

– Chiếu: Chiếu dời đô;

– Hịch: Hịch tướng sĩ;

Câu 2. Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết.

Trả lời:

Văn học dân gian Văn học viết

– Lưu hành: truyền miệng, có nhiều dị bản, có tính không ổn định.

– Là sáng tác của nhân dân có tính tập thể, vô danh.

– Được sinh ra từ thực tại cuộc sống của nhân dân qua hoạt động sinh hoạt, sản xuất hàng ngày.

– Là tiếng nói chung của cộng đồng, tập thể, mang đặc điểm nghệ thuật truyền thống, mang bản sắc văn hóa, bản sắc dân tộc, không mang dấu ấn cá nhân.

– Lưu hành bằng chữ viết, có tính ổn định, tính thành văn.

– Là sáng tác của cá nhân, hữu danh, có tính cá thể.

– Mang tính thưởng thức của nghệ sĩ, được sinh ra từ cảm hứng của tác giả sáng tác.

– Mang màu sắc cái tôi cá nhân, mang cá tính, dấu ấn riêng của mỗi nghệ sĩ, nó có thể giống hoặc khác tiếng nói dân tộc.

Câu 3. Hãy tìm những ví dụ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc sáng tác của một tác giả hiện đại để thấy ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết.

Trả lời:

– Nhiều tác giả sử dụng những câu ca dao, tục ngữ, thể loại dân gian để vận dụng sáng tác văn học viết.

– Văn học dân gian là tiền đề sáng tác cho văn học viết.

Ví dụ: trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.

Nhà thơ đã sử dụng câu thành ngữ: “bảy nổi ba chìm”; mô típ “thân em” trong ca dao, hình ảnh ẩn dụ “tấm lòng son”.

Câu 4. Nêu và phân tích một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam qua các thời kì.

Trả lời:

Tinh thần yêu nước là một chủ đề xuyên suốt trong văn học Việt Nam qua các thời kì. Từ xưa, nhân dân ta đã ý thức được về tinh thần yêu nước, khi mà văn học viết còn chưa ra đời thì một bộ phận văn học dân gian đã có những sáng tác về tinh thần yêu nước qua những câu ca dao – dân ca.

Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba
Dù ai buôn bán gần xa
Nhớ ngày giỗ tổ tháng ba mùng mười.

Đây là một câu ca dao tiêu biểu, nói về ngày giỗ Tổ Hùng Vương của dân tộc Việt Nam ta. Mỗi năm cứ đến ngày 10 tháng 3 người dân cả nước đều nhớ đến.

Câu 5. Nêu những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại (ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một tác phẩm văn học hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Tắt đèn của Ngô Tất Tố).

Trả lời:

Văn học trung đại

Tinh thần nhân đạo của Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện qua tấm lòng trân trọng của tác giả đối với những vẻ đẹp dung dị, cao cả của người phụ nữ cũng như đồng cảm với những bất hạnh mà cuộc đời họ phải hứng chịu. Nguyễn Dữ cảm thông cho số phận của Vũ Nương – một cô gái thùy mị, nết na, yêu chồng, thương con, hiếu thảo với mẹ chồng nhưng số khổ bạc mệnh, bị chồng hiểu lầm, vì giữ tiết mà nhảy sông tự vẫn. Qua Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã góp một tiếng nói nhân ái, nhân đạo để đòi quyền được sống, được hưởng hạnh phúc của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến suy tàn.

Văn học hiện đại

Lão Hạc của Nam Cao là một tác phẩm tiêu biểu cho tinh thần nhân đạo trong văn học hiện đại của Việt Nam. Giá trị nhân đạo của tác phẩm trước hết được khẳng định qua tấm lòng đồng cảm của nhà văn đối với những số phận bất hạnh của các nhân vật trong tác phẩm. Những con người trong tác phẩm này đều là nạn nhân của xã hội phong kiến nửa thực dân. Họ phải gồng mình chống lại nạn đói, những hủ tục phong kiến. Đó là một Lão Hạc trong cơ cực, khốn cùng nhưng luôn giữ tâm hồn sống cao đẹp. Nhà văn đã biết khám phá để nâng niu trân trọng và ngợi ca phẩm chất ngời sáng trong tâm hồn những người đồng bào lao khổ của mình.

B. SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC

Câu 1. Kể tên các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ văn THCS, nêu định nghĩa ngắn gọn về từng thể loại.

Trả lời:

Các thể loại văn học dân gian chính:

– Truyền thuyết: là một thể loại văn học dân gian, ra đời sau truyện thần thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, các nhân vật, sự kiện đều liên quan đến lịch sử, là những truyện truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại.

– Truyện cổ tích: là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật. Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê.

– Truyện cười: là một lĩnh vực truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau như: truyện tiếu lâm, truyện khôi hài, truyện trào phúng, truyện trạng, giai thoại hài hước…

– Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là truyện kể có tính chất thế sự, dùng cách ẩn dụ để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội.

– Ca dao – dân ca: Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con… hoặc ca dao là lời dân ca đã lược bỏ đi những luyến láy khi hát. Ca dao để lại dấu vết rõ rệt nhất trong ngôn ngữ văn học. Phần lớn nội dung ca dao thể hiện tình yêu nam nữ, ngoài ra còn có những nội dung khác của ca dao: quan hệ gia đình, các mối quan hệ phức tạp khác trong xã hội…

– Tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói và khuyên răn. Nó ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh.

– Chèo: Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam. Chèo phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam với trọng tâm là vùng châu thổ sông Hồng cùng hai khu vực lan tỏa là trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc. Chèo mang tính quần chúng và được coi là loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.

Câu 2. Tìm trong các truyện cổ tích mà em được học (hoặc đã đọc) những nhân vật thuộc các loại sau: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch.

Trả lời:

Nhân vật truyện cổ tích:

– Nhân vật dũng sĩ: Thạch Sanh,

– Nhân vật có tài năng đặc biệt: Ba chàng thiện nghệ, Bốn anh tài;

– Nhân vật xấu xí: Sọ Dừa, Chàng Cóc

– Nhân vật ngốc nghếch: Nhân vật chàng trai trong Kéo cây lúa lên;

Câu 3. Lấy bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh hoạ các quy tắc về niêm luật của thơ Thất ngôn bát cú đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).

Trả lời:

Niêm luật thơ thất ngôn bát cú Đường luật

Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan

T T B B T T B

T B B T T B B

B B T T B B T

T T B B T T B

T T B B B T T

B B T T T B B

B B T T B B T

T T B B B T B

Bài thơ được gieo vần trắc, ví dụ 4 câu đầu:

Câu 1: Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà

___________T______ B _______T__B

Câu 2: Cỏ cây chen lá, đá chen hoa

_________B ______T ____B___B

Câu 3: Lom khom dưới núi, tiều vài chú

___________B _______T _____B__T

Câu 4: Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

___________T _____B ______T___B

Câu 4. Em đã học những truyện thơ Nôm nào? tóm tắt thật ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ ấy và nhận xét xem có gì giống nhau trong các cốt truyện đó.

Trả lời:

Truyện thơ Nôm đã học

Gồm có 2 truyện thơ Nôm là truyện Kiều và Truyện Lục Vân Tiên

Truyện Kiều: Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống êm ấm cùng cha mẹ và 2 em là Thúy Vân và Vương Quan. Trong buổi du xuân, Kiều gặp Kim Trọng, thề nguyền đính ước với nhau. Kim Trọng về quê chịu tang chú, gia đình Kiều bị mắc oan, Kiều phải bán mình chuộc cha. Kiều bị Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa đẩy vào lầu xanh, được Thúc Sinh cứu khỏi lầu xanh nhưng bị Hoạn Thư ghen, Kiều phải trốn đi nương náu ở chùa Giác Duyên. Vô tình Kiều lại rơi vào tay Bạc Hạnh, Bạc Bà phải vào lầu xanh lần thứ 2. Kiều gặp Từ Hải. Từ Hải lấy Kiều làm vợ, giúp Kiều báo ân báo oán. Từ Hải mắc lừa Hồ Tôn Hiến, bị giết. Kiều bị bắt ép gả cho tên thổ quan. Nàng tủi nhục trầm mình ở sông Tiền Đường, Được sư Giác Duyên cứu, nương nhờ cửa Phật lần thứ 2. Kim Trọng trở lại, kết duyên với Thúy Vân nhưng vẫn đi tìm Kiều. Nhờ sư Giác Duyên, Kim – Kiều gặp nhau, gia đình đoàn tụ. Kim gặp Kiều đổi tình yêu thành tình bạn.

Truyện Lục Vân Tiên: Lục Vân Tiên xuất thân con nhà nghèo, khôi ngô tuấn tú “văn võ song toàn”. Trên đường dự thi gặp và đánh tan bọn cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga và nàng hầu. Kiều Nguyệt Nga mang theo hình bóng của Lục Vân Tiên – người có ơn cứu mạng mình. Lục Vân Tiên ghé thăm nhà Võ Công – gia đình hứa trả con gái cho chàng. Lục Vân Tiên gặp bạn tốt: Vương Tử Trực, Hớn Minh; kẻ xấu: Trịnh Hâm, Bùi Kiệm. Sắp vào trường thi: Lục Vân Tiên nghe tin mẹ mất. Chàng bỏ thi, khóc thương xót mẹ mù cả hai mắt. Chàng bị bọn xấu lừa gạt lấy hết tiền, bị Trịnh Hâm đẩy xuống sông, được Giao Long và vợ chồng Ngư ông cứu vớt. Lục Vân Tiên tìm đến nhà Võ Công thì bị hắt hủi, bỏ vào hang sâu, chàng được Thần núi và ông Tiều cứu giúp. Chàng gặp Hớn Minh, họ sống trong một ngôi chùa. Kiều Nguyệt Nga từ ngày được Lục Vân Tiên cứu khỏi tay bọn cướp, nàng thề nguyện chung thủy với chàng. Khi nàng bị bắt đi cống giặc Ô Qua, Kiều Nguyệt Nga nhảy xuống sông tự vẫn nhưng được quan thế âm cứu giúp đưa vào nhà Bùi Kiệm, hắn ép Kiều Nguyệt Nga phải lấy hắn, nàng bỏ trốn được bà lão trong rừng đưa về nuôi. Lục Vân Tiên gặp thuốc tiên chữa khỏi mắt. Chàng thi đỗ Trạng Nguyên, sau đấy được nhà vua cử đi dẹp giặc Ô Qua. Thắng trận trở về chàng gặp lại Kiều Nguyệt Nga. Từ đấy, hai người nên vợ nên chồng sống cuộc đời hạnh phúc.

Điểm giống nhau giữa 2 tác phẩm: Đó là nhân vật chính đều là những người tài giỏi, nữ xinh đẹp, nam tuấn tú. Các nhân vật chính gặp nhau và đem lòng yêu nhau, thề nguyện và đính ước. Nhưng tai họa ập đến, nhân vật chính gặp tai ương, bị kẻ gian hãm hại. Nhưng sau bao đau khổ chia cách thì người ở hiền gặp lành, nhân vật chính được đoàn tụ với gia đình, người yêu và sống hạnh phúc bên nhau.

Câu 5. Hãy lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong truyện Kiều của Nguyễn Du để minh họa cho khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc.

Trả lời:

Những câu ca dao và thơ lục bát

– Người ta đi cấy lấy công

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề

Trông trời, trông đất, trông mây

Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm

Trông cho chân cứng đá mềm

Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng.

– Trích Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Ngày xuân con én đưa thoi

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi

Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa

Thanh minh trong tiết tháng ba

Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh

Câu 6. Đọc lại một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), rồi nhận xét về sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật.

Trả lời:

Sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật trong văn học trung đại và văn học hiện đại

Tuy cùng thuộc loại hình tự sự, nhưng truyện ngắn hiện đại có nhiều đổi mới về phương thức tự sự, miêu tả so với truyện ngắn thời trung đại.

Truyện ngắn hiện đại sử dụng đa dạng các cách trần thuật, di chuyển các điểm nhìn (từ người trần thuật khách quan ở bên ngoài đến điểm nhìn từ bên trong nhân vật). Cách trần thuật từ ngôi thứ nhất (Lão Hạc, Cố hương) thường chỉ thấy xuất hiện trong truyện hiện đại.

Về xây dựng nhân vật cũng có nhiều điểm khác biệt. Nhân vật trong truyện trung đại thường chỉ được hiện ra qua lời kể, qua hành động và đối thoại, ít được thể hiện trực tiếp nội tâm, ít chú trọng khắc hoạ cá tính, vì thế thường thuộc nhân vật loại hình. Trong truyện hiện đại, nhân vật được khắc hoạ từ nhiều phương diện: ngoại hình, hành động và nhất là nội tâm, qua lời người trần thuật và lời đối thoại, độc thoại của nhân vật. Nhân vật cũng có nhiều loại: nhân vật tính cách, nhân vật tư tưởng, nhân vật chức năng,…

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status