Soạn bài Tổng kết phần Văn học trang 181 – 182 SGK ngữ văn lớp 9 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tổng kết phần Văn học, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Tổng kết phần Văn học
Để chuẩn bị bài tổng kết văn học, học sinh cần làm ở nhà những việc sau:
Giải câu 1 (trang 181 SGK ngữ văn 9 tập 2)
Đọc lại mục lục các văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 và làm bảng thống kê tác phẩm theo mẫu dưới đây:
A – Văn học dân gian
1) Truyện
– Truyền thuyết
– Cổ tích
– Ngụ ngôn
2) Ca dao – dân ca
3) Tục ngữ
4) Sân khấu (chèo)
B – Văn học trung đại
1) Truyện, kí
2) Thơ
3) Truyện thơ
4) Văn nghị luận (hịch, cáo,…)
C – Văn học hiện đại
1) Truyện, kí
2) Tùy bút
3) Thơ
4) Kịch
5) Văn nghị luận
Lưu ý:
– Không thống kê các văn bản văn học nước ngoài và các văn bản nhật dụng (đã được tổng kết riêng).
– Các câu ca dao – dân ca vì đều không có tên nên ghi theo tên đặt cho cả chùm theo chủ điểm nội dung. Ví dụ: Những câu hát về tình cảm gia đình. Đối với các câu tục ngữ, cũng tiến hành theo cách trên.
– Với những văn bản trích từ tác phẩm dài, cần ghi cả tên đoạn trích và tên tác phẩm, để trong ngoặc đơn. Ví dụ: Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng Phương Nam). Với những đoạn trích có tên trùng với tên tác phẩm thì chỉ cần ghi một lần.
– Về thời điểm sáng tác: nếu không có năm sáng tác chính xác thì ghi thời gian tác phẩm được xuất bản. Những tác phẩm văn học dân gian hầu hết đều không thể xác định được thời điểm ra đời, nên không cần ghi năm sáng tác.
Trả lời:
A – Văn học dân gian
– Truyện.
+ Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm.
+ Truyện cổ tích: Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng (A.S.Pushkin).
+ Truyện cười: Treo biển; Lợn cưới, áo mới.
+ Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi; Ếch ngồi đáy giếng; Đeo nhạc cho mèo; Chân, tay, mắt, miệng.
– Ca dao – dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm.
– Tục ngữ: Tục ngữ về lao động sản xuất; Tục ngữ về con người, xã hội.
– Sân khấu (chèo): Quan Âm Thị Kính;
B – Văn học trung đại
– Truyện, kí: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương (truyền kì mạn lục); Vào phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút); Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi mười bốn (trích – Tiểu thuyết chương hồi).
– Thơ: Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra; Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm); Bánh trôi nước; Qua đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Hai chữ nước nhà.
– Truyện thơ: Chị em Thúy Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân, báo oán (trích Truyện Kiều); Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên).
– Văn nghị luận (hịch, cáo): Chiếu dời đô; Hịch tướng sĩ; Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo); Bàn về phép học (tấu).
C – Văn học hiện đại
– Truyện, kí: Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lưu kí); Bức tranh của em gái tôi; Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam); Vượt thác; Cô Tô (kí); Lao xao; Sống chết mặc bay; Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu; Ca Huế trên sông Hương (bút kí); Tôi đi học; Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu); Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn); Lão Hạc; Lặng lẽ Sa Pa; Làng; Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu); Bến quê.
– Tùy bút: Một thứ quà của lúa non: cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi.
– Thơ: Đêm nay Bác không ngủ; Lượm; Cây tre Việt Nam; Cảnh khuya; Rằm tháng Giêng; Tiếng gà trưa; Muốn làm thằng Cuội; Nhớ rừng; Ông đồ; Khi con tu hú; Tức cảnh Pác Bó; Quê hương, Ngắm trăng; Đi đường; Đồng Chí; bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Ánh trăng; Con cò; Sang thu; Viếng lăng Bác; Nói với con; Mùa xuân nho nhỏ.
– Kịch: Bắc Sơn (trích hồi bốn); Tôi và chúng ta (trích cảnh ba).
– Văn nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta; Sự giàu đẹp của Tiếng Việt; Đức tính giản dị của Bác Hồ; Ý nghĩa văn chương; Ôn dịch thuốc lá; Bài toán dân số; Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp; Phong cách Hồ Chí Minh; Tiếng nói của văn nghệ; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
Giải câu 2 (trang 181 – 182 SGK ngữ văn 9 tập 2)
Đọc lại các chú thích (*) ở những bài đầu của các cụm bài cùng một thể loại trong văn học dân gian, ghi lại các định nghĩa về từng thể loại sau:
– Truyền thuyết
– Truyện cổ tích
– Truyện cười
– Truyện ngụ ngôn
– Ca dao – dân ca
– Tục ngữ
– Chèo
Trả lời:
– Truyền thuyết: là một thể loại văn học dân gian, ra đời sau truyện thần thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, các nhân vật, sự kiện đều liên quan đến lịch sử, là những truyện truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại.
– Truyện cổ tích: là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật. Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê.
– Truyện cười: là một lĩnh vực truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau như: truyện tiếu lâm, truyện khôi hài, truyện trào phúng, truyện trạng, giai thoại hài hước…
– Truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là truyện kể có tính chất thế sự, dùng cách ẩn dụ để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội.
– Ca dao – dân ca: Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con… hoặc ca dao là lời dân ca đã lược bỏ đi những luyến láy khi hát. Ca dao để lại dấu vết rõ rệt nhất trong ngôn ngữ văn học. Phần lớn nội dung ca dao thể hiện tình yêu nam nữ, ngoài ra còn có những nội dung khác của ca dao: quan hệ gia đình, các mối quan hệ phức tạp khác trong xã hội…
– Tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói và khuyên răn. Nó ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh.
– Chèo: Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam. Chèo phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam với trọng tâm là vùng châu thổ sông Hồng cùng hai khu vực lan tỏa là trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc. Chèo mang tính quần chúng và được coi là loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.
Giải câu 3 (trang 182 SGK ngữ văn 9 tập 2)
Trong bộ phận văn học viết Việt Nam thời trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) được học trong chương trình Ngữ văn THCS có những thể loại nào? Ghi lại tên các tác phẩm đã học theo từng thể loại. Ví dụ: truyện có truyện huyền bí, truyện chương hồi,…; thơ có các thể thơ như thất ngôn bát cú, tứ tuyệt, song thất lục bát,…
Trả lời:
* Truyện:
– Truyền kì mạn lục: Chuyện người con gái Nam Xương.
– Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi mười bốn.
– Tùy bút: Vào phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút).
– Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
* Thơ:
– Thất ngôn tứ tuyệt: Bánh trôi nước; Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra.
– Thất ngôn bát cú: Qua đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Bài ca Côn Sơn.
– Song thất lục bát: Sau phút chia li (trích Chinh phụ ngâm); Hai chữ nước nhà.
* Truyện thơ:
– Chị em Thúy Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân, báo oán (trích Truyện Kiều).
– Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên).
* Văn nghị luận:
– Chiếu: Chiếu dời đô.
– Hịch: Hịch tướng sĩ.
– Cáo: Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo).
– Tấu: Bàn về phép học.
Giải câu 4 (trang 182 SGK ngữ văn 9 tập 2)
Các văn bản tác phẩm thuộc văn học hiện đại Việt Nam đã cho em làm quen với những thể loại nào? Trong từng thể loại, phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh) có vị trí chủ đạo?
Trả lời:
– Những thể loại văn học hiện đại: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch nói, kí, văn xuôi,…
– Truyện ngắn, kịch nói: chủ đạo là tự sự, có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
– Thơ tự do: Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả.
– Văn xuôi: Có thể là tự sự chủ đạo, có thể là biểu cảm hoặc thuyết minh chủ đạo…
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tổng kết phần Văn học
Để chuẩn bị bài tổng kết văn học, học sinh cần làm ở nhà những việc sau:
Câu 1. Đọc lại mục lục các văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 và làm bảng thống kê tác phẩm theo mẫu dưới đây:
A – Văn học dân gian
1) Truyện
– Truyền thuyết
– Cổ tích
– Ngụ ngôn
2) Ca dao – dân ca
3) Tục ngữ
4) Sân khấu (chèo)
B – Văn học trung đại
1) Truyện, kí
2) Thơ
3) Truyện thơ
4) Văn nghị luận (hịch, cáo,…)
C – Văn học hiện đại
1) Truyện, kí
2) Tùy bút
3) Thơ
4) Kịch
5) Văn nghị luận
Lưu ý:
– Không thống kê các văn bản văn học nước ngoài và các văn bản nhật dụng (đã được tổng kết riêng).
– Các câu ca dao – dân ca vì đều không có tên nên ghi theo tên đặt cho cả chùm theo chủ điểm nội dung. Ví dụ: Những câu hát về tình cảm gia đình. Đối với các câu tục ngữ, cũng tiến hành theo cách trên.
– Với những văn bản trích từ tác phẩm dài, cần ghi cả tên đoạn trích và tên tác phẩm, để trong ngoặc đơn. Ví dụ: Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng Phương Nam). Với những đoạn trích có tên trùng với tên tác phẩm thì chỉ cần ghi một lần.
– Về thời điểm sáng tác: nếu không có năm sáng tác chính xác thì ghi thời gian tác phẩm được xuất bản. Những tác phẩm văn học dân gian hầu hết đều không thể xác định được thời điểm ra đời, nên không cần ghi năm sáng tác.
Trả lời:
A – Văn học dân gian:
Thể loại | Tác phẩm |
Truyền thuyết | Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh,Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm. |
Truyện cổ tích | Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh. |
Truyện cười | Treo biển; Lợn cưới, áo mới. |
Ngụ ngôn | Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng. |
Ca dao – dân ca | Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm. |
Tục ngữ | Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội. |
Sân khấu (chèo) | Quan Âm Thị Kính. |
B – Văn học trung đại:
Thể loại | Tác phẩm |
Truyện, kí | Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh; Hoàng Lê nhất thống chí. |
Thơ | Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Thiên Trường vãn vọng; Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li; Bánh trôi nước; Qua Đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà. |
Truyện thơ | Truyện Kiều; Truyện Lục Vân Tiên. |
Văn nghị luận (hịch, cáo,…) | Chiếu dời đô; Hịch tướng sĩ; Nước Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo); Bàn luận về phép học. |
C – Văn học hiện đại:
Thể loại | Tác phẩm |
Truyện, kí | Dế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay; Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc; Làng; Lặng lẽ Sa Pa; Chiếc lược ngà; Bến quê; Những ngôi sao xa xôi; Cô Tô; Lao xao. |
Tùy bút | Cây tre Việt Nam; Một thứ quà của lúa non: Cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi. |
Thơ | Lượm; Đêm nay Bác không ngủ; Mưa; Cảnh khuya; Rằm tháng giêng; Tiếng gà trưa; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội; Tức cảnh Pác Bó; Ngắm trăng; Đi đường; Nhớ rừng; Ông đồ; Quê hương; Khi con tu hú; Từ ấy; Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Vội vàng; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Ánh trăng; Con cò; Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng bác; Sang thu; Nói với con. |
Kịch | Bắc Sơn; Tôi và chúng ta. |
Văn nghị luận | Thuế máu; Tiếng nói của văn nghệ; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. |
Câu 2. Đọc lại các chú thích (*) ở những bài đầu của các cụm bài cùng một thể loại trong văn học dân gian, ghi lại các định nghĩa về từng thể loại sau:
– Truyền thuyết
– Truyện cổ tích
– Truyện cười
– Truyện ngụ ngôn
– Ca dao – dân ca
– Tục ngữ
– Chèo
Trả lời:
Các định nghĩa:
– Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
– Truyện cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.
– Truyện cười: là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
– Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
– Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
– Tục ngữ: Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.
– Chèo: Loại kịch hát, mua dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.
Câu 3. Trong bộ phận văn học viết Việt Nam thời trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) được học trong chương trình Ngữ văn THCS có những thể loại nào? Ghi lại tên các tác phẩm đã học theo từng thể loại. Ví dụ: truyện có truyện huyền bí, truyện chương hồi,…; thơ có các thể thơ như thất ngôn bát cú, tứ tuyệt, song thất lục bát,…
Trả lời:
Các thể loại trong văn học trung đại:
a. Truyện, kí
– Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
– Truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương (Truyền kì mạn lục).
– Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí.
– Tùy bút: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ trung tùy bút).
b. Thơ
– Thất ngôn tứ tuyệt: Nam quốc sơn hà; Thiên Trường vãn vọng.
– Ngũ ngôn tứ tuyệt: Phò giá về kinh.
– Thất ngôn bát cú: Qua đèo ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội.
– Song thất lục bát: Khóc Dương Khuê; Hai chữ nước nhà; Sau phút chia li.
– Lục bát: Côn Sơn ca.
– Thơ Nôm: Bánh trôi nước.
c. Truyện thơ: Truyện Kiều; Truyện Lục Vân Tiên.
d. Văn nghị luận
– Chiếu: Chiếu dời đô.
– Hịch: Hịch tướng sĩ.
– Cáo: Bình Ngô đại cáo.
– Tấu: Bàn luận về phép học.
Câu 4. Các văn bản tác phẩm thuộc văn học hiện đại Việt Nam đã cho em làm quen với những thể loại nào? Trong từng thể loại, phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh) có vị trí chủ đạo?
Trả lời:
– Những thể loại văn học hiện đại: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch nói, kí, văn xuôi,…
– Truyện ngắn, kịch nói: chủ đạo là tự sự, có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
– Thơ tự do: Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả.
– Văn xuôi: Có thể là tự sự chủ đạo, có thể là biểu cảm hoặc thuyết minh chủ đạo…
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment