Soạn bài Tổng kết phần Văn học nước ngoài trang 167 – 168 SGK ngữ văn lớp 9 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tổng kết phần Văn học nước ngoài, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Tổng kết phần Văn học nước ngoài
1. SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 có tất cả 19 văn bản văn học nước ngoài, không kể một số văn bản văn học dân gian nước ngoài và một số văn bản Đọc thêm. Ở từng thể loại, trật tự sắp xếp như sau:
– Thơ: Xa ngắm thác núi Lư, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lí Bạch), Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hạ Tri Chương), Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ), Mây và sóng (Ta-go).
– Kịch: Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (Mô-li-e).
– Bút kí chính luận: Lòng yêu nước (Ê-ren-bua).
– Truyện ngắn và tiểu thuyết: Buổi học cuối cùng (Đô-đê), Cô bé bán diêm (An-đéc-xen), Đánh nhau với cối xay gió (Xéc-van-tét), Chiếc lá cuối cùng (O-hen-ri), Hai cây phong (Ai-ma-tốp), Cố hương (Lỗ Tấn), Những đứa trẻ (Go-rơ-ki), Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang (Đi-phô), Bố của Xi-mông (Mô-pa-xăng), Con chó Bấc (Lân-đơn).
– Nghị luận xã hội: Đi bộ ngao du (Ru-xô).
– Nghị luận văn chương: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Ten).
2. Những bài đó thuộc nền văn học các nước Trung Quốc (Hạ Tri Chương, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Lỗ Tấn), Ấn Độ (Ta-go), Nga (Go-rơ-ki, Ê-ren-bua), Cư-rơ-gư-xtan (Ai-ma-tốp), Pháp (Mô-li-e, Ru-xô, Đô-đê, mô-pa-xăng, Ten), Anh (Đi-phô), Tây Ban Nha (Xéc-van-tét), Đan Mạch (An-đéc-xen), Mĩ (O Hen-ri, Lân-đơn).
3. Bộ phận văn học viết trải dài từ thế kỉ VII – VIII (Hạ Tri Chương, Lí Bạc, Đỗ Phủ), qua các thế kỉ XVI (Xéc-van-tét), thế kỉ XVII (Mô-li-e), thế kỉ XVIII (Ru-xô, Đi-phô), thế kỉ XIX (An-đéc-xen, Ten, Đô-đê, Mô-pa-xăng, O Hen-ri) và thế kỉ XX (Go-rơ-ki, Lân-đơn, Lỗ Tấn, Ai-ma-tốp).
4. Bộ phận văn học nước ngoài ở THCS mang đậm sắc thái phong tục, tập quán của nhiều dân tộc trên thế giới và đề cập nhiều vấn đề xã hội, nhân sinh ở các nước thuộc những thời đại khác nhau, giúp chúng ta bồi dưỡng những tình cảm đẹp, yêu cái thiện, ghét cái ác… (xem phần ghi nhớ ở từng bài).
5. Bộ phận văn học này (xem phần Ghi nhớ ở từng bài) còn cung cấp nhiều kiến thức bổ ích như nghệ thuật thơ Đường (Hạ Tri Chương, Lí Bạch, Đỗ Phủ), lối thơ văn xuôi (Ta-go), bút kí chính luận (Ê-ren-bua) nghệ thuật hài kịch (Mô-li-e), nhiều phương thức tự sự và phong cách văn xuôi khác nhau (Đi-phô, Đô-đê, Go-rơ-ki, Ai-ma-tốp…), các kiểu văn nghị luận (Ru-xô, Ten, Ê-ren-bua).
Trả lời:
STT | Tên tác phẩm | Tác giả | Nước | Thời gian | Thể loại |
1 | Lòng yêu nước | Ê-ren-bua | Nga | 1942 | Bút kí chính luận |
2 | Buổi học cuối cùng | A. Đô-đê | Pháp | XIX | Truyện ngắn |
3 | Xa ngắm thác núi Lư | Lí Bạch | Trung Quốc | VII | Thơ |
4 | Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh | Lí Bạch | Trung Quốc | VII | Thơ |
5 | Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê | Hạ Tri Chương | Trung Quốc | VII | Thơ |
6 | Bài ca nhà tranh bị gió thu phá | Đỗ Phủ | Trung Quốc | VII | Thơ |
7 | Cô bé bán diêm | An-đéc-xen | Đan Mạch | XIX | Truyện ngắn |
8 | Đánh nhau với cối xay gió | Xéc-van-téc | Tây Ban Nha | XVII | (trích) Tiểu thuyết |
9 | Chiếc lá cuối cùng | O Hen-ri | Mĩ | Đầu thế kỉ XX | Truyện ngắn |
10 | Hai cây phong | Ai-ma-tốp | Cư-rơ-gư-xtan | XX | Tiểu thuyết |
11 | Đi bộ ngao du | Ru-xô | Pháp | XVIII | Nghị luận xã hội |
12 | Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục | Mô-li-e | Pháp | Thế kỉ XVII | Kịch |
13 | Cố hương | Lỗ Tấn | Trung Quốc | XX | XX |
14 | Những đứa trẻ | M. Go-rơ-ki | Nga | XX | (trích) Tiểu thuyết |
15 | Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten | H. Ten | Pháp | 1853 | Nghị luận văn chương |
16 | Mây và sóng | Ta-go | Ấn Độ | 1909 | Thơ |
17 | Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang | Đi-phô | Anh | 1719 | (trích) Tiểu thuyết |
18 | Bố của Xi-mông | Mô-pa-xăng | Pháp | XIX | Truyện ngắn |
19 | Con chó Bấc | G. Lân-đơn | Mĩ | 1903 | (trích) Tiểu thuyết |
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tổng kết phần Văn học nước ngoài
1. SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 có tất cả 19 văn bản văn học nước ngoài, không kể một số văn bản văn học dân gian nước ngoài và một số văn bản Đọc thêm. Ở từng thể loại, trật tự sắp xếp như sau:
– Thơ: Xa ngắm thác núi Lư, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lí Bạch), Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hạ Tri Chương), Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ), Mây và sóng (Ta-go).
– Kịch: Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (Mô-li-e).
– Bút kí chính luận: Lòng yêu nước (Ê-ren-bua).
– Truyện ngắn và tiểu thuyết: Buổi học cuối cùng (Đô-đê), Cô bé bán diêm (An-đéc-xen), Đánh nhau với cối xay gió (Xéc-van-tét), Chiếc lá cuối cùng (O-hen-ri), Hai cây phong (Ai-ma-tốp), Cố hương (Lỗ Tấn), Những đứa trẻ (Go-rơ-ki), Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang (Đi-phô), Bố của Xi-mông (Mô-pa-xăng), Con chó Bấc (Lân-đơn).
– Nghị luận xã hội: Đi bộ ngao du (Ru-xô).
– Nghị luận văn chương: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Ten).
2. Những bài đó thuộc nền văn học các nước Trung Quốc (Hạ Tri Chương, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Lỗ Tấn), Ấn Độ (Ta-go), Nga (Go-rơ-ki, Ê-ren-bua), Cư-rơ-gư-xtan (Ai-ma-tốp), Pháp (Mô-li-e, Ru-xô, Đô-đê, mô-pa-xăng, Ten), Anh (Đi-phô), Tây Ban Nha (Xéc-van-tét), Đan Mạch (An-đéc-xen), Mĩ (O Hen-ri, Lân-đơn).
3. Bộ phận văn học viết trải dài từ thế kỉ VII – VIII (Hạ Tri Chương, Lí Bạc, Đỗ Phủ), qua các thế kỉ XVI (Xéc-van-tét), thế kỉ XVII (Mô-li-e), thế kỉ XVIII (Ru-xô, Đi-phô), thế kỉ XIX (An-đéc-xen, Ten, Đô-đê, Mô-pa-xăng, O Hen-ri) và thế kỉ XX (Go-rơ-ki, Lân-đơn, Lỗ Tấn, Ai-ma-tốp).
4. Bộ phận văn học nước ngoài ở THCS mang đậm sắc thái phong tục, tập quán của nhiều dân tộc trên thế giới và đề cập nhiều vấn đề xã hội, nhân sinh ở các nước thuộc những thời đại khác nhau, giúp chúng ta bồi dưỡng những tình cảm đẹp, yêu cái thiện, ghét cái ác… (xem phần ghi nhớ ở từng bài).
5. Bộ phận văn học này (xem phần Ghi nhớ ở từng bài) còn cung cấp nhiều kiến thức bổ ích như nghệ thuật thơ Đường (Hạ Tri Chương, Lí Bạch, Đỗ Phủ), lối thơ văn xuôi (Ta-go), bút kí chính luận (Ê-ren-bua) nghệ thuật hài kịch (Mô-li-e), nhiều phương thức tự sự và phong cách văn xuôi khác nhau (Đi-phô, Đô-đê, Go-rơ-ki, Ai-ma-tốp…), các kiểu văn nghị luận (Ru-xô, Ten, Ê-ren-bua).
Trả lời:
Lớp 6:
STT | Tên tác phẩm | Thời gian | Tác giả | Nước | Thể loại |
---|---|---|---|---|---|
1 | Cây bút thần | Trung Quốc | Cổ tích | ||
2 | Ông lão đánh cá và con cá vàng | Thế kỉ XVIII | A.Pu -skin | Nga | Truyện thơ |
3 | Mẹ hiền dạy con | Nguyễn Văn Ngọc – Trần Lê Nhân dịch | Trung Quốc | Truyện | |
4 | Lòng yêu nước | 1942 | Ê – ren – bua | Nga | Bút kí |
5 | Buổi học cuối cùng | Thế kỉ XIX | A.Đô – Đê | Pháp | Truyện |
6 | Bức thư của thủ lĩnh da đỏ | 1854 | Xi – át – tơn | Mĩ | Thư |
Lớp 7:
STT | Tên tác phẩm | Thời gian | Tác giả | Nước | Thể loại |
---|---|---|---|---|---|
1 | Mẹ tôi | Đầu thế kỉ XX | Ét môn đô đơ A mi xi | I-ta-li-a | Truyện |
2 | Xa ngắm thác núi Lư | Thế kỉ VII | Lí Bạch | Trung Quốc | Thơ |
3 | Cảm nghĩ trong đêm thanh tịnh | Thế kỉ VII | Lí Bạch | Trung Quốc | Thơ |
4 | Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê | Thế kỉ VII | Hạ Tri Chương | Trung Quốc | Thơ |
5 | Bài ca nhà tranh bị gió thu phá | Thế kỉ VII | Đỗ Phủ | Trung Quốc | Thơ |
Lớp 8:
STT | Tên tác phẩm | Thời gian | Tác giả | Nước | Thể loại |
---|---|---|---|---|---|
1 | Cô bé bán diêm | Thế kỉ XIX | An đéc xen | Đan Mạch | Truyện |
2 | Đánh nhau với cối xay gió | Thế kỉ XVII | Xéc van tét | Tây Ban Nha | Trích tiểu thuyết Đôn ki hô tê |
3 | Chiếc lá cuối cùng | Đầu thế kỉ XX | O-Hen-ri | Mĩ | Truyện ngắn |
4 | Hai cây phong | Thế kỉ XX | Ai-ma-tốp | Cư-rơ-gư-xtan | Trích tiểu thuyết |
5 | Đi bộ ngao du | 1762 | Ru xô | Pháp | Trích tiểu thuyết |
6 | Ông Giuốc đanh mặc lễ phục | Thế kỉ XVII | Mô-li-e | Pháp | Trích hài kịch |
Lớp 9:
STT | Tên tác phẩm | Thời gian | Tác giả | Nước | Thể loại |
---|---|---|---|---|---|
1 | Đấu tranh cho một thế giới hòa bình | 1986 | G. Mác két | Cô-lôm-bi-a | Nghị luận |
2 | Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ của trẻ em | 1990 | Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em | Nghị luận | |
3 | Cố Hương | Thế kỉ XX | Lỗ Tấn | Trung Quốc | Truyện ngắn |
4 | Những đứa trẻ | Thế kỉ XX | M. Go-rơ-ki | Nga | Trích tiểu thuyết Thời thơ ấu |
5 | Bàn về đọc sách | Thế kỉ XX | Chu Quang Tiềm | Trung Quốc | Nghị luận |
6 | Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten | 1853 | H.Ten | Pháp | Nghị luận |
7 | Mây và sóng | 1909 | R.Ta-go | Ấn Độ | Thơ |
8 | Rô bin xơn ngoài đảo hoang | 1719 | Đ.Đi-phô | Anh | Trích tiểu thuyết Rô-bin-xơn Cru-xô |
9 | Bố của Xi mông | Thế kỉ XIX | Mô-pa-xăng | Pháp | Truyện ngắn |
10 | Con chó Bấc | 1903 | G.Lân đơn | Mĩ | Trích tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã |
(HTTPS://BAIVIET.ORG)