Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh trang 41 – 44 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh
I. Mục Đích Và Phương Pháp Chứng Minh
Giải câu 1 (Trang 41 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Câu 1. Hãy nêu ví dụ và cho biết: Trong đời sống, khi nào người ta cần chứng minh? Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm như thế nào? Từ đó em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh?
Trả lời:
Trong đời sống, chúng ta vẫn thường làm sáng tỏ một việc gì đó cho người khác thấy hoặc làm cho ai đó tin vào nhận định của mình. Người ta chỉ có thể tin vào nhận định của ai đó khi nhận định đó có căn cứ đúng đắn, dựa trên những sự thật được thừa nhận. Chẳng hạn, chứng minh mình bị bênh thì phải đưa ra giấy khám bệnh, …
Vậy, chứng minh là dùng cái được thừa nhận là đúng, có thật để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.
Giải câu 2 (Trang 41 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Câu 2. Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy?
Trả lời:
Trong văn bản nghị luận, chứng minh là cách sử dụng lí lẽ, vận dụng lí lẽ nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng sự thật (thay vì nêu bằng chứng), vận dụng lí lẽ, dẫn chứng nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng đắn. Các lí lẽ, dẫn chứng phải được lựa chọn thật tiêu biểu, trình bày càng rõ ràng, phong phú càng có sức thuyết phục.
Giải câu 3 (Trang 41 -42 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Câu 3. Đọc bài văn nghị luận sau và trả lời câu hỏi.
ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì…
Oan Đi-xnây(a) từng bị tòa báo sa thải vì thiếu ý tưởng. Ông cũng nếm mùi phá sản nhiều lần trước khi sáng tạo nên Đi-xnây-len.
Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ(b) chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
Lép Tôn-xtôi(c), tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng Chiến tranh và hòa bình, bị đình chỉ học đại học vì “vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập”.
Chú thích:
(a) Oan Đi-xnây (1901-1966): nhà làm phim hoạt hình Mĩ nổi tiếng, người sáng lập Đi-xnây-len, công viên giải trí khổng lồ tại Ca-li-phoóc-ni-a, nước Mĩ.
(b) Lu-i Pa-xtơ (1822-1895): nhà khoa học Pháp, người đặt nền móng cho ngành vi sinh vật học cận đại.
(c) Lép Tôn-xtôi (1828-1910): nhà văn Nga vĩ đại.
Hen-ri Pho(a) thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công.
Ca sĩ ô-pê-ra nổi tiếng En-ri-cô Ca-ru-xô(b) bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được.
Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.
(Theo Trái tim có điều kì diệu)
Chú thích:
(a) Hen-ri Pho (1863-1947): nhà tư bản, người sáng lập một tập đoàn kinh tế lớn ở Mĩ
(b) En-ri-cô Ca-ru-xô (1873-1921):danh ca I-ta-li-a
Câu hỏi
a) Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.
b) Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận như thế nào? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin không? Qua đó, em hiểu phép lập luận chứng minh là gì?
Trả lời:
a.
– Luận điểm cơ bản của bài này là: Đừng sợ vấp ngã.
– Những câu văn mang luận điểm đó:
+ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.
+ Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.
b. Người viết đưa ra những dẫn chứng hết sức xác thực:
– Nêu một số ví dụ về việc vấp ngã trong đời sống hằng ngày.
– Nêu năm danh nhân thế giới đã từng vấp ngã nhưng vấp ngã không cản trở việc họ thành đạt vẻ vang về sau.
Qua đó, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy.
Soạn phần luyện tập bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh
Giải câu 1 luyện tập (Trang 43 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.
KHÔNG SỢ SAI LẦM
Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không được gì. Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
Khi tiến bước vào tương lai, bạn làm sao tránh được sai lầm? Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công.
Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi thì tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.
Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.
(Theo Hồng Diễm).
Câu hỏi:
a) Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó.
b) Để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?
c) Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã?
Trả lời:
a. Nhan đề Không sợ sai lầm chính là luận điểm chính của bài văn.
– Những câu văn mang luận điểm chính của bài văn trên.
– Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
– Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
– Thất bại là mẹ của thành công.
– Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.
b. Trong bài văn trên, để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã đưa ra những luận cứ:
– Không chịu mất thì cũng chẳng được gì: Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ!
– Khó tránh được sai lầm trên con đường bước vào tương lai: Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công.
– Không liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm mà phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm: Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.
c. Để lập luận chứng minh, trong bài Đừng sợ vấp ngã, người viết đã sử dụng lí lẽ và nhân chứng, còn ở bài Không sợ sai lầm người viết sử dụng lí lẽ và phân tích lí lẽ.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh
I. Mục đích và phương pháp chứng minh:
Câu 1. Trong đời sống, ta cần chứng minh khi mình muốn cho ai đó thấy rằng điều mình nói là đúng, không phải nói dối.
Ví dụ: Chứng minh em bị bệnh: em phải đưa giấy khám bệnh cho người ta biết là em bị bệnh thật không hề giả bệnh.
* Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm:
– Đưa ra những bằng chứng thuyết phục. Bằng chứng ấy có thể là người, vật, số liệu…
* Chứng minh là đưa ra những bằng chứng để làm sáng tỏ, để chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề.
Câu 2. Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ sử dụng lời văn thì để chứng tỏ một ý kiến nào đó đúng sự thật, đáng tin cậy ta chỉ có cách dùng lời lẽ, lời văn trình bày, lập luận rõ ràng để làm sáng rõ vấn đề.
Câu 3. Đọc đoạn văn nghị luận sau và trả lời:
a.
– Luận điểm chính: Đừng sợ vấp ngã.
– Luận điểm nhỏ (Các câu mang luận điểm).
+, Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ.
+, Vậy xin bạn chớ lo thất bại.
+, Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.
b. Để khuyên người ta đừng sợ vấp ngã, bài văn đã lập luận:
– Đừng sợ vấp ngã
– Các tình huống vấp ngã thường gặp
– Những danh nhân nổi tiếng, thành đạt cũng từng vấp ngã:
+, Oan Đi – xnây từng bị tòa báo sa thải vì thiếu ý tưởng.
+, Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa- xtơ chỉ là một học sinh trung bình.
+, L. Tôn- xtôi, tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng “Chiến tranh và hòa bình”, bị đình chỉ học đại học vì “vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập”.
+, Hen-ri Pho thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công.
+, Ca sĩ ô- pê-ra nổi tiếng Ca-ru-xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được.
– Cuối cùng, bạn chớ lo thất bại.
=> Các sự thật được dẫn đáng tin cậy. Phép lập luận chứng minh là dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực , đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy.
II. Luyện Tập.
Đọc bài văn “Không sợ sai lầm”:
a. Luận điểm: Không sợ sai lầm.
* Những câu mang luận điểm đó:
– Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào…cuộc đời.
– Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
– Thất bại là mẹ của thành công.
– Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.
b. Luận cứ:
– Không chịu mất thì cũng chẳng được gì: “Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại …ngoại ngữ”.
– Khó tránh được những sai lầm trên con đường bước vào tương lai: “Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì…Thất bại là mẹ thành công”.
– Không liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm mà phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm: “Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh…để tiến lên”.
=> Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục.
c. Cách lập luận chứng minh của bài này khác với bài “Đừng sợ vấp ngã”:
– Để chứng minh, trong bài “Đừng sợ vấp ngã”, người viết đã sử dụng lí lẽ và nhiều dẫn chứng cụ thể.
– Trong bài “Không sợ sai lầm”, người viết sử dụng lí lẽ và phân tích lí lẽ, không nêu dẫn chứng cụ thể.
BAIVIET.COM
Leave a Comment