Soạn bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng trang 74 – 75 SGK ngữ văn lớp 11 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
Giải câu 1 (trang 74 SGK ngữ văn 11 tập 1)
a) Trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa trèo (Nguyễn Khuyến), từ lá được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy xác định nghĩa đó.
b) Trong tiếng Việt, từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa khác trong những trường hợp sau:
– lá gan, lá phổi, lá lách,…
– lá thư, lá đơn, lá thiết, lá phiếu, lá bài,…
– lá cờ, lá buồm,…
– lá cót, lá chiếu, lá thuyền,…
– lá tôn, lá đồng, lá vàng,…
Hãy xác định nghĩa của từ lá trong mỗi trường hợp kể trên, cho biết cơ sở và phương thức chuyển nghĩa cửa từ lá.
Gợi ý:
– Từ lá được dùng trong những trường hợp định danh khác nhau, nhưng những vật được gọi tên đó có điểm gì giống nhau?
– Các nghĩa trên đây của từ lá có quan hệ với nhau như thế nào?
Trả lời:
a) Trong câu thơ lá vàng trước gió khẽ đưa vèo (Nguyễn Khuyến – Thu điếu),từ lá được dùng theo nghĩa gốc. Đó là nghĩa: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, có bề mặt.
b) Trong tiếng Việt, từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau:
– lá gan, lá phổi, lá lách,… từ lá được dùng với các từ chỉ bộ phận cơ thể người.
– lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,… từ lá được dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.
– lá cờ, lá buồm,… từ lá dùng để chỉ các vật bằng vải.
– lá cót, lá chiếu, lá thuyền… từ lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ,…
– lá tôn, lá đồng, lá vàng,… từ lá dùng với các từ chỉ kim loại.
Trong các trường hợp trên, từ lá tuy được dùng với các trường nghĩa khác nhau, nhưng vẫn có điểm chung:
– Khi dùng với các nghĩa đó, từ lá gọi tên các sự vật khác nhau, nhưng các vật đó có điểm tương đồng: đều là các vật có hình dáng mỏng, dẹt, có bề mặt như cái lá cây.
– Do đó các nghĩa của từ lá có quan hệ với nhau (đều chỉ các vật có hình dáng mỏng như lá cây).
Giải câu 2 (trang 74 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Các từ có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể người (đầu, chân, tay, miệng, óc, tim,…) có thể chuyển nghĩa để chỉ cả con người. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chỉ cả con người.
Mẫu:
tay → – Bạc tình nổi tiếng lầu xanh,
Một tay chôn biết mấy cành phù dung.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
– Đó là một tay bóng bàn cừ khôi ở lớp tôi.
Trả lời:
Đặt câu với các từ chỉ bộ phận cơ thể người (tay, chân, mặt, miệng,…) mang nghĩa chỉ cả con người:
– Nhờ sự chăm chỉ và cống hiến hết mình trong học tập cũng như trong các hoạt động Đoàn thể, anh ấy đã trở thành gương mặt tiêu biểu của trường.
– Một mình bác ấy làm việc để nuôi bốn miệng ăn.
– Anh ấy là một chân trụ vững chắc của cả đội bóng.
Giải câu 3 (trang 75 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chuyển.
Mẫu:
ngọt → Nói ngọt lọt đến xương.
đắng → Tôi đã xem bộ phim “Vị đắng tình yêu”.
Trả lời:
Các từ chỉ vị giác có khả năng chuyển sang chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc: mặn, ngọt, chua, cay, đắng…
Đặt câu:
– Chị ấy còn trẻ mà phải gặp những cơ cực, cay đắng của cuộc đời.
– Cô ấy có một giọng nói ngọt như mía lùi.
– Anh ấy nói chuyện một cách khinh bỉ, chua chát.
Giải câu 4 (trang 75 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Tìm từ đồng nghĩa với từ cậy, từ chịu trong câu thơ:
Cậy em em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Giải thích lí do tác giả chọn dùng từ cậy, từ chịu mà không dùng các từ đồng nghĩa với mỗi từ đó.
Trả lời:
– Từ đồng nghĩa với từ cậy là từ nhờ, giúp… các từ này đều có sự giống nhau về nghĩa. Nhưng từ cậy khác từ nhờ, giúp ở nét nghĩa: dùng từ cậy thể hiện được niềm tin và hiệu quả giúp đỡ từ người khác.
– Từ đồng nghĩa với từ chịu là từ nhận, nghe…. Các từ này đều mang nghĩa chung đó là sự đồng ý, sự chấp nhận với người khác. Tuy vậy:
+ Từ chịu thuận theo người khác theo một lẽ nào đó mà mình không thể không từ chối được.
+ Từ nhận là sự tiếp nhận đồng ý một cách bình thường.
+ Nghe: đồng ý, chấp nhận của kẻ dưới đối với người trên.
Giải câu 5 (trang 75 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Trả lời:
a) Chọn từ canh cánh vì: từ này khắc họa tâm trạng triền miên của Bác. Khi kết hợp với từ canh cánh thì cụm từ làm chủ ngữ “Nhật kí trong tù” được chuyển nghĩa: không chỉ thể hiện tác phẩm, mà còn biểu hiện con người Bác Hồ.
Các từ khác, chỉ nối đến một tấm lòng nhớ nước như là một đặc điểm nội dung của tập thơ Nhật kí trong tù.
b) Trong các từ đã cho, chỉ có thể dùng từ dính dấp hoặc liên can vào trong trường hợp này. Các từ còn lại không phù hợp về ngữ nghĩa hoặc sự kết hợp ngữ pháp.
c) Trong trường hợp này cần dùng từ bạn. Các từ bầu bạn, bạn hữu, bạn bè đều có nghĩa chung là bạn, nhưng khác nhau ở chỗ:
– bầu bạn: mang nghĩa khái quát, chỉ tập thể nhiều người, lại có sắc thái gần gũi, mang tính khẩu ngữ. Với câu đã nêu chủ ngữ “Việt Nam” (số ít, trang trọng) nên không thể dùng từ bầu bạn.
– bạn hữu: mang nghĩa cụ thể, gần gũi nên không phù hợp để nói về quan hệ quốc tế.
– bạn bè: vừa có nét khái quát vừa có sắc thái thân mật, suồng sã nên không phù hợp để nói về quan hệ quốc tế.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
Câu 1.
a) Trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa trèo (Nguyễn Khuyến), từ lá được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy xác định nghĩa đó.
b) Trong tiếng Việt, từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa khác trong những trường hợp sau:
– lá gan, lá phổi, lá lách,…
– lá thư, lá đơn, lá thiết, lá phiếu, lá bài,…
– lá cờ, lá buồm,…
– lá cót, lá chiếu, lá thuyền,…
– lá tôn, lá đồng, lá vàng,…
Hãy xác định nghĩa của từ lá trong mỗi trường hợp kể trên, cho biết cơ sở và phương thức chuyển nghĩa cửa từ lá.
Gợi ý:
– Từ lá được dùng trong những trường hợp định danh khác nhau, nhưng những vật được gọi tên đó có điểm gì giống nhau?
– Các nghĩa trên đây của từ lá có quan hệ với nhau như thế nào?
Trả lời:
a) Từ lá trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo được dùng theo nghĩa gốc để chỉ một bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, hình dáng mỏng.
b) Phương thức chuyển nghĩa của từ lá:
- lá gan, lá lách, lá phổi: từ lá được sử dụng để chỉ các bộ phận trong cơ thể người.
- lá thư, lá đơn, lá phiếu, lá bài: chỉ các vật dụng bằng giấy, dùng để giao dịch.
- lá cờ, lá buồm: chỉ các vật dụng bằng vải, có kích thước rộng, bay trong gió.
- lá cót, lá chiếu, lá thuyền: lá dùng với các từ chỉ những vật làm bằng chất liệu như gỗ, cói, tre, nứa…
- lá tôn, lá đồng, lá vàng: dùng với các từ chỉ những vật làm bằng kim loại.
Cơ sở và phương thức chuyển nghĩa: từ lá trong các từ trên tuy trường nghĩa khác nhau, nhưng đều dùng với các vật có điểm giống nhau (tương đồng): đều là các vật có hình dáng mỏng dẹt, có bề mặt như cái lá cây. Do đó các nghĩa của từ lá có quan hệ với nhau (đều chỉ các vật có hình dáng mỏng như lá cây).
Câu 2. Các từ có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể người (đầu, chân, tay, miệng, óc, tim,…) có thể chuyển nghĩa để chỉ cả con người. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chỉ cả con người.
Mẫu:
tay → – Bạc tình nổi tiếng lầu xanh,
Một tay chôn biết mấy cành phù dung.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
– Đó là một tay bóng bàn cừ khôi ở lớp tôi.
Trả lời:
Đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chỉ cả con người.
- Kẻ đầu bạc tiễn đầu xanh.
- Anh ấy là một chân sút giỏi của đội bóng.
- Hắn là tay chơi cờ bạc có tiếng ở đất này.
- Nhà nó đẻ đông con nên người làm thì ít mà miệng ăn thì nhiều hoặc Miệng nam mô, bụng một bồ dao găm.
- Bác ơi tim bác mênh mông quá
Ôm cả non sông, cả núi trời
Câu 3. Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chuyển.
Mẫu:
ngọt → Nói ngọt lọt đến xương.
đắng → Tôi đã xem bộ phim “Vị đắng tình yêu”.
Trả lời:
Từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc: chua, ngọt.
Ví dụ:
Em ơi chua ngọt đã từng…
Non xanh nước bạc ta đừng quên nhau.
Đặt câu:
- Ngọt: Anh ấy có chất giọng rất ngọt ngào.
- Bùi: Nghe nó rủ rê đi xem phim, tôi thấy cũng bùi tai.
- Cay đắng: Nó đã nhận ra nỗi cay đắng khi mất đi người thân yêu nhất.
Câu 4. Tìm từ đồng nghĩa với từ cậy, từ chịu trong câu thơ:
Cậy em em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Giải thích lí do tác giả chọn dùng từ cậy, từ chịu mà không dùng các từ đồng nghĩa với mỗi từ đó.
Trả lời:
Từ đồng nghĩa với từ cậy, từ chịu có thể thay thế trong câu thơ:
- Cậy: nhờ, nhờ vả, nhờ cậy.
- Chịu: bằng lòng, đồng ý, chấp nhận.
Trong câu thơ trên, Nguyễn Du dùng hai từ ngữ rất đắt là cậy và chịu mà không dùng các từ đồng nghĩa khác để biểu lộ được sắc thái, tâm trạng của Kiều trong lúc quyết định trao duyên cho người em gái Thúy Vân: vừa đau xót khi chấp nhận xa gia đình, bán mình chuộc cha, vừa đau đớn dứt bỏ tình cảm với Kim Trọng. Kiều đã tin tưởng vào người em gái và mang ơn Thúy Vân sẽ giúp mình trong hoàn cảnh éo le này.
Câu 5.
Trả lời:
Chọn từ ngữ thích hợp để dùng vào vị trí:
a) canh cánh
b) liên can
c) bạn
Giải thích:
a) Từ canh cánh mới bộc lộ rõ sắc thái tình cảm của Bác (lòng nhớ nước) khi sáng tác tập thơ này, giúp người đọc hình dung được trạng thái liên tục, ám ảnh, thường trực của tình cảm nhớ nước trong tâm hồn Bác. Các từ còn lại mang sắc thái trung tính.
b) Chỉ có thể dùng từ liên can. Còn các từ khác không phù hợp về ngữ nghĩa hoặc sự kết hợp ngữ pháp.
c) Từ bạn phù hợp với sắc thái của câu nói, thể hiện thái độ, mong muốn hợp tác của Việt Nam. Phù hợp với phong cách ngoại giao, không quá thân mật.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment