Soạn bài Thao tác lập luận so sánh trang 79 – 81 SGK ngữ văn lớp 11 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Thao tác lập luận so sánh, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Thao tác lập luận so sánh
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với “Chiêu hồn” thì cả loài người được bàn đến […]. “Chiêu hồn”, con người trong cái chết. “Chiêu hồn”, con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phố biến, điển hình của từng loài một.[…]
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước “Chiêu hồn” chưa hề có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy nào văn học. Sau “Chiêu hồn”, lại càng không.) Nếu “Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, thì “ Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết.
(Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, tập II,
NXB Văn học, Hà Nội, 1990)
Giải câu 1 – Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh (trang 79 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Xác định đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.
Trả lời:
– Đối tượng so sánh: bài văn Chiêu hồn.
– Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.
Giải câu 2 – Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh (trang 79 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.
Trả lời:
– Giống nhau: Đều bàn về con người.
– Khác nhau:
+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều bàn về con người ở cõi sống.
+ Bài văn Chiêu hồn bàn về con người trong lúc sống và cả lúc ở cõi chết.
Giải câu 3 – Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh (trang 79 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích.
Trả lời:
Mục đích so sánh: nhằm sáng tỏ lập luận của tác giả → Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả.
Giải câu 4 – Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh (trang 79 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Từ những nhận xét trên, hãy cho biết mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.
Trả lời:
Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
– Mục đích: Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.
– Yêu cầu: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.
II. Cách so sánh
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối, ông lụi hụi thắp được bó hương mà tự mình soi đường cho nhân vật mình đi? Lúc đó, không phải là không ai nói về làng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cả lương hương ẩm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục. Còn Ngô Tất Tố thì xui người nông dân nổi loạn. Cái cách viết lách như thế, cái cách dựng truyện như thế, không là phát động quần chúng nông dân chống quan Tây, chống vua ta thì còn là cái gì nữa!
(Theo Nguyễn Tuân toàn tập, tập V, Sđd)
Giải câu 1 – Cách so sánh (trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với những quan niệm nào?
Trả lời:
Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với những quan niệm:
– Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.
– Quan niệm của những người hoài cổ cho rằng chỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa của những người nông dân sẽ được cải thiện.
Giải câu 2 – Cách so sánh (trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Căn cứ để so sánh những quan niệm “soi đường” trên là gì?
Trả lời:
Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong Tắt đèn với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.
Giải câu 3 – Cách so sánh (trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Mục đích của sự so sánh đó?
Trả lời:
Mục đích so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình. Đây là so sánh có tính chất tương phản.
Giải câu 4 – Cách so sánh (trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Lấy dẫn chứng từ những đoạn trích đã nêu để làm rõ những điểm sau:
– Đối tượng (sự vật, sự việc, hiện tượng,…) đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt, một phương diện nào đó.
– So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.
– Kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, giúp cho việc nhận thức sự vật, sự việc hiện tượng,… được chính xác, sâu sắc hơn.
Trả lời:
Khi so sánh phải xác định được tiêu chí rõ ràng và kết luận rút ra phải liên quan đến tiêu chí đó. Ví dụ:
Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó, các mặt khác của tác phẩm như sự đa dạng phong phú về cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn,.. thì tác giả lại không đề cập tới.
III. Luyện tập
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xung nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Nguyễn Trái, Đại cáo bình Ngô)
Giải câu 1 – Luyện tập (trang 81 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt nào?
Trả lời:
Trong đoạn trích (SGK, tr.81), tác giả so sánh “Bắc” và “Nam”:
– Giống: tác giả đã khẳng định nước Đại Việt ta (ở phía Nam) có tất cả những điều mà nước Đại Minh (phía Bắc) có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt…
– Khác:
+ Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
+ Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia.
+ Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác.
+ Chính quyền riêng ( Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương).
+ Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có.
Giải câu 2 – Luyện tập (trang 81 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Từ sự so sánh đó, có thể rút ra kết luận gì?
Trả lời:
Chính những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lí, là không thể chấp nhận được.
Giải câu 3 – Luyện tập (trang 81 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Sức thuyết phục của đoạn trích?
Trả lời:
Đây là một đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả đã dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Thao tác lập luận so sánh
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với “Chiêu hồn” thì cả loài người được bàn đến […]. “Chiêu hồn”, con người trong cái chết. “Chiêu hồn”, con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phố biến, điển hình của từng loài một.[…]
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước “Chiêu hồn” chưa hề có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy nào văn học. Sau “Chiêu hồn”, lại càng không.) Nếu “Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, thì “ Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết.
(Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, tập II,
NXB Văn học, Hà Nội, 1990)
Câu 1. Xác định đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.
Trả lời:
Đối tượng so sánh là bài văn Chiêu hồn, đối tượng được so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều.
Ở đây tác giả đang dùng vật so sánh và đối tượng được so sánh, văn chiêu hồn là thể loại thường được sử dụng để nói về sự tiếc thương còn chinh phụ ngâm, cung oán ngân ở đây là nói về con người, tác giả khóc thương cho số phận đau thương của những người phụ nữ.
Câu 2. Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.
Trả lời:
Điểm giống và khác nhau
– Giống nhau:
- Đều nói về những nỗi đau xót xa của những người phụ nữ.
- Sự đau đớn xót xa đã được thể hiện rất đặc sắc trong bài viết, nó thể hiện những nỗi lòng đau đớn về một kiếp người.
– Khác nhau:
- Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: bàn đến một lớp người (người phụ nữ, người cung nữ, …)
- Truyện Kiều: nói đến một xã hội với nhiều kiểu người có tính cách khác nhau.
- Chiêu hồn: bàn đến cả người lúc sống và lúc chết.
Câu 3. Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích.
Trả lời:
Mục đích trong đoạn trích: cả hai bài này đều thể hiện những nỗi đau đớn của con người, mục đích là nhằm tố cáo chiến tranh, và xót thương cho những số phận có số phận bất hạnh và chịu nhiều đau đớn. Đồng thời, làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào tận cõi chết.
Câu 4. Từ những nhận xét trên, hãy cho biết mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.
Trả lời:
Như vậy, thao tác lập luận so sánh nhằm làm nổi bật đối tượng cần so sánh. Làm rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác và tăng tính thuyết phục cho văn bản thông qua các dẫn chứng so sánh, đối chiếu.
II. CÁCH SO SÁNH
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối, ông lụi hụi thắp được bó hương mà tự mình soi đường cho nhân vật mình đi? Lúc đó, không phải là không ai nói về làng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cả lương hương ẩm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục. Còn Ngô Tất Tố thì xui người nông dân nổi loạn. Cái cách viết lách như thế, cái cách dựng truyện như thế, không là phát động quần chúng nông dân chống quan Tây, chống vua ta thì còn là cái gì nữa!
(Theo Nguyễn Tuân toàn tập, tập V, Sđd)
Câu 1. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với những quan niệm nào?
Trả lời:
Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt Đèn với những quan niệm:
- Loại chủ trương cải lương hương ẩm: Họ cho rằng chỉ cần cải cách những hủ tục, đời sống nhân dân sẽ được nâng cao.
- Loại người hoài cổ: Họ cho rằng chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phát ngày xưa thì đời sống nhân dân sẽ được cải thiện.
Câu 2. Căn cứ để so sánh những quan niệm “soi đường” trên là gì?
Trả lời:
Căn cứ để so sánh quan niệm soi đường là:
Trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước nhảy vọt trong quan niệm sáng tác của nhà văn, người nông dân trước cách mạng không chịu gục ngã trước kẻ thù xấu xa, đồi bại.
Câu 3. Mục đích của sự so sánh đó?
Trả lời:
Mục đích của so sánh:
Từ việc chỉ ra sự ảo tượng của hai loại người trên, tác giả Nguyễn Tuân đã làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố,đó là người nông dân phải biết vùng lên chống lại những kẻ áp bức, bóc lột mình. Sự so sánh ở đây là so sánh tương phản, người viết đưa ra sự so sánh để khẳng định quan điểm đúng đắn của mình.
Câu 4. Lấy dẫn chứng từ những đoạn trích đã nêu để làm rõ những điểm sau:
– Đối tượng (sự vật, sự việc, hiện tượng,…) đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt, một phương diện nào đó.
– So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.
– Kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, giúp cho việc nhận thức sự vật, sự việc hiện tượng,… được chính xác, sâu sắc hơn.
Trả lời:
Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó các mặt khác của tác phẩm như sự đa dạng phong phú của cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn, … thì tác giả lại không đề cập đến.
III. Soạn phần Luyện tập bài Thao tác lập luận so sánh (trang 81 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xung nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Nguyễn Trái, Đại cáo bình Ngô)
Bài 1. Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt nào?
Trả lời:
– Giống nhau:
Qua đoạn trích trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã khẳng định nước Đại Việt ta có tất cả những điều mà nước Đại Minh có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt,… Đó là những điểm tương đồng giữa hai nước, đồng thời Nguyễn Trãi cũng nhấn mạnh sự khác biệt giữa nước ta và Trung Hoa trên các mặt:
– Khác nhau:
- Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia.
- Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác.
- Chính quyền riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
- Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có.
Bài 2. Từ sự so sánh đó, có thể rút ra kết luận gì?
Trả lời:
Từ những sự so sánh trên có thể rút ra những kết luận sau: Thông qua phần so sánh, tác giả muốn khẳng định Đại Việt là một quốc gia độc lập, tự chủ tự cường. VÌ vậy, âm mưu thôn tính sát nhập hai quốc gia Bắc – Nam là trái lại với ý trời, trái với đạo lí.
Bài 3. Sức thuyết phục của đoạn trích?
Trả lời:
Sức thuyết phục của bài viết:
- Ở bài viết, tác giả đã dùng đối tượng có những nét tương quan để làm nổi bật được yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi miền với nhau, trong bài này tác giả đã nói về một mối tương quan và những nét riêng biệt để làm nổi bật đối tượng được dùng để so sánh.
- Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment