Soạn bài – Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh

Soạn bài Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh – Tuần 3, trang 31 – 32 SGK tiếng việt lớp 5 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh

Giải câu 1 (Trang 31 – 32 SGK tiếng việt 5 tập 1)

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

Mưa rào

Một buổi có những đám mây lạ bay về. Những đám mây lớn nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời. Mây tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt. Gió nam thổi giật mãi. Gió bỗng thổi mát lạnh, nhuốm hơi nước.Từ phía nam bỗng nổi lên một hồi khua động dạt dào. Mưa đã xuống bên kia sông: gió càng thêm mạnh, mặc sức điên đảo trên cành cây.

Mưa đến rồi, lẹt đẹt… lẹt đẹt… mưa giáo đầu. Những giọt nước lăn xuống mái phên nứa: mưa thực rồi. Mưa ù xuống khiến cho mọi người không tưởng được là mưa lại kéo đến chóng thế. Lúc nãy là mấy giọt lách tách, bây giờ bao nhieu nước tuôn rào rào. Nước xiên xuống,lao xuống, tách, bây giờ bao nhiêu nước tuôn rào rào. Nước xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây. Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẩy. Con gà sống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú. Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. Trong nhà bỗng tối sầm, một mùi nồng ngai ngái, cái mùi xa lạ, man mác của những trận mưa mới đầu mùa. Mưa rào rào trên nền gạch. Mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào lòng lá chuối. Tiếng giọt tranh đổ ồ ồ…

Nước chảy đỏ ngòm bốn bề sân, cuồn cuộn dồn vào các rãnh cống đổ xuống ao chuôm. Mưa xối nước được một lúc lâu thì bỗng trong vòm trời tối thẫm vang lên một hồi ục ục ì ầm. Tiếng sấm, tiếng sấm của mưa mới đầu mùa…

Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ gốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh.

Theo TÔ HOÀI

a) Những dấu hiệu nào báo cơn mưa sắp đến?

b) Tìm những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa?

c) Tìm những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa.

d) Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng những giác quan nào?

Trả lời:

a) Những dấu hiệu báo hiệu cơn mưa sắp đến:

  • Mây: Bay về, những đám mây lớn nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời. Mây tản ra  từng đám nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt.
  • Gió: Thổi giật mãi, mát lạnh, nhuốm hơi nước, gió càng thêm mạnh, mặc sức điên đảo trên cành cây.

b) Những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc mưa:

– Tiếng mưa:

  • Lúc đầu: lẹt dẹt… lẹt dẹt… lách tách.
  • Về sau: Mưa ù  xuống, rào rào, sầm sập, đồm dộp, đập bùng bùng vào lòng lá chuối; giọt tranh đổ ồ ồ.

– Hạt mưa: 

  • Ban đầu là những giọt nước lăn xuống mái phên nứa, mấy giọt lách tách, rồi tuôn rào; mưa xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây.
  • Khi mưa sầm sập, hạt mưa giọt ngã, giọt bay, bụi nước toả trắng xóa.

c) Những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa:

– Trong trận mưa:

  • Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẩy.
  • Con gà sống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú.
  • Trong nhà bỗng tối sầm, một mùi nồng ngai ngái.
  • Nước chảy đỏ ngòm bốn bề sân cuồn cuộn dồn vào các rãnh cống, đổ xuống ao chuôm.
  • Mưa xối được một lúc thì bỗng trong vòm tời tối thẫm vang lên một hồi ục ục ì ầm. Tiếng sấm của những cơn mưa đầu mùa.

– Sau trận mưa:

  • Trời rạng dần.
  • Chim chào mào bay ra hót râm ran
  • Phía đông một mảng trời trong vắt.
  • Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh.

d) Tác giả quan sát sau cơn mưa bằng những giác quan:

  • Bằng mắt (thị giác): thấy được những đám mây thay đổi trước cơn mưa, nhìn thấy mưa rơi, thấy những thay đổi của cây cối, con vật, bầu trời, cảnh tượng xung quanh.
  • Bằng tai (thính giác): nghe thấy tiếng gió thổi, âm thanh của tiếng mưa, tiếng sấm, tiếng hót cùa chim chào mào.
  • Bằng cam giác cùa làn da (xúc giác): cảm thấy sự mát lạnh của nhuốm hơi nước.
  • Bằng mũi (khứu giác): biết được mùi nồng ngai ngái, xa lạ, man mác của những trận mưa đầu mùa.

Như vậy, ta thấy cùng một lúc tác giả Tô Hoài đã sử dụng nhiều giác quan khác nhau để quan sát cơn mưa từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc, quan sát rất tinh tế, cách dùng từ ngữ cũng rất chính xác và sinh động. Chính vì thế, bài văn tả cảnh mưa rào cùa tác giả đã đem đến cho người nhiều điều thú vị.

Giải câu 2 (Trang 32 SGK tiếng việt 5 tập 1)

Từ những điều em đã quan sát được, hãy lập dàn ý bài văn miêu tả một cơn mưa.

Trả lời:

1. Mở bài: Trời oi bức, đứng gió, không khí ngột ngạt. Mây đen từ phía chân trời kéo về. Bầu trời tối sầm lại.

2. Thân bài:

– Diễn biến của cơn mưa:

  • Một vài hạt mưa bắt đầu rơi.
  • Gió thổi ào ào, cây cối nghiêng ngả.
  • Mưa nặng hạt dần. Mưa rơi lộp độp.
  • Mưa xối xả, mưa như trút nước.
  • Cây cối trong vườn ngả nghiêng trong ánh chớp nhoáng, sáng loá và tiếng sấm ì ầm lúc gần, lúc xa.
  • Ngồi trong nhà nhìn ra thấy một màn mưa trắng xóa. Giữa nền trời tối đen, lâu lâu một vệt chớp loằng ngoằng sáng chói như muốn xé toang bầu trời âm u. Tiếp theo là tiếng sấm ầm ầm, khiến cho mọi người giật mình.
  • Dòng nước mưa từ trên cao trút xuống lấp lánh như bạc, chảy lai láng
  • Mưa mỗi lúc một to, gió lay giật các cửa sổ và cửa ra vào.
  • Hơi nước mát lạnh bay vào gian phòng.

– Sau cơn mưa:

  • Lá vàng rơi đầy sân.
  • Trời trong veo không một gợn mây.

3. Kết bài: Cơn mưa đem lại sự mát dịu cho con người và cảnh vật, xua đi cái nóng ngột ngạt của buổi trưa hè.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh

Câu 1. Đọc đoạn văn Mưa rào (trang 31 – 32 SGK tiếng việt lớp 5 tập 1) và trả lời các câu hỏi:

a) Những dấu hiệu nào báo cơn mưa sắp đến?

b) Tìm những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa?

c) Tìm những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa.

d) Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng những giác quan nào?

Trả lời:

a) Những dấu hiệu báo cơn mưa sắp đến được thể hiện trong bài Mưa rào là: “Những đám mây bay về. Những đám mây lớn nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời. Mây tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt. Gió nam thổi giật mãi. Gió bỗng đổi mát lạnh nhuốm hơi nước…”

b) Những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa:

– Mưa đến rồi, lẹt đẹt… lẹt đẹt.

– Những giọt nước lăn xuống mái phên nứa.

– Mưa ù xuống.

– Mấy giọt lách tách.

– Bây giờ bao nhiêu nước tuôn rào rào.

– Nước mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa.

– Mưa rào rào.

– Mưa đồm độp.

– Mưa xối nước.

– Mưa đã ngớt.

– Mưa tạnh.

c) Những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa:

* Trong trận mưa:

– Lá: vẫy tai run rẫy.

– Con gà: ướt lướt thướt, ngật ngưỡng.

– Trong nhà: tối sầm, mùi nồng ngai ngái.

– Nước chảy: đỏ ngòm, cuồn cuộn.

– Trời: tối thẫm, ục ục ì ầm.

* Sau trận mưa:

– Trời: rạng dần, trong vắt, mặt trời ló ra.

– Chim: hót râm ran.

d) Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng những giác quan: thị giác, thính giác và khứu giác.

Câu 2. Từ những điều em đã quan sát được, hãy lập dàn ý bài văn miêu tả một cơn mưa.

Trả lời:

a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về sự chuyển động của bầu trời (mây, sấm chớp, gió…) khi chuyển mưa, thời gian có thể sáng, trưa, chiều, tối…

b) Thân bài:

– Miêu tả tiếng mưa rơi (âm thanh) và các âm thanh khác đi kèm (tiếng sấm, tiếng gió, cây cối,….).

– Cảnh vật xung quanh và các sự việc diễn ra khi trời mưa:

  • Giọt mưa tới tấp, ào ào, nổi trên mặt sân, cây cối ngả nghiêng tắm mưa.
  • Những con gà chui xuống gốc cây tránh mưa, mấy chú cóc nhảy ra đớp mồi.
  • Vài bác nông dân đội nón, mặc áo mưa đến nơi nước đọng, khơi thông nước mưa chảy xiết.
  • Bọn trẻ tắm mưa, nô đùa huyên náo cả một vùng.
  • …………………

– Mưa ngớt rồi tạnh hẳn, trời quang quẻ, mát mẻ, vườn cây rung rinh trong gió nhẹ, mấy chú gà vỗ cánh tỉa lông rồi đi tìm mồi. (Dùng câu văn có hình ảnh).

c) Kết bài: Nêu cảm nghĩ về cơn mưa đầu mùa, mưa với đời sống con người.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status