Soạn bài Tập làm văn: Luyện tập miêu tả đồ vật trang 150- 151 SGK tiếng việt lớp 4 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tập làm văn: Luyện tập miêu tả đồ vật, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Tập làm văn: Luyện tập miêu tả đồ vật
Giải câu 1 (Trang 150 SGK tiếng việt 4 tập 1)
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Chiếc xe đạp của chú Tư
Trong làng tôi, hầu như ai cũng biết chú Tư Chia, không chỉ vì chú là chủ trại xuồng, mà còn vì chiếc xe đạp của chú.
Ở xóm vườn, có một chiếc xe đã là trội hơn người khác rồi, chiếc xe của chú lại là chiếc xe đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng. Xe màu vàng, hai cái vành láng bóng, khi chú ngừng đạp, chiếc xe cứ ro ro thật êm tai. Ngay giữa tay cầm, chú gắn hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ. Có khi chú cắm cả một cành hoa. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên, lau, phủi sạch sẽ rồi mới bước vào nhà, vào tiệm. Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt.
– Coi thì coi, đừng đụng vào con ngựa sắt của tao nghe bây.
Ấy là chú dặn sắp nhỏ đứng vây quanh chiếc xe của chú.
– Ngựa chú biết hí không chú ?
Chú đưa tay bóp cái chuông kính coong :
– Nghe ngựa hí chưa ?
– Nó đá được không chú ?
Chú đưa chân đá ngược ra sau :
– Nó đá đó.
Đám con nít cười rộ, còn chú thì hãnh diện với chiếc xe của mình.
Theo Nguyễn Quang Sáng
– Trại xuồng : xưởng đóng xuồng.
– Xóm vườn : xóm quê, nơi dân cư sống bằng nghề trồng trọt.
– Tiệm : cửa hàng.
– Hãnh diện : tự hào ra mặt vì cho là mình hơn người khác.
a) Tìm các phần mở bài, thân bài và kết bài trong bài văn trên.
b) Ở phần thân bài, chiếc xe đạp được tả theo trình tự như thế nào ?
c) Tác giả quan sát chiếc xe đạp bằng những giác quan nào ?
d) Tìm lời kể chuyện xen lẫn lời miêu tả trong bài. Lời kể nói lên điều gì về tình cảm của chú Tư với chiếc xe?
Trả lời:
a) Mở bài: Trong làng tôi, hầu như ai cũng biết chú Tư Chia, không chỉ vì chú là chủ trại xuồng, mà còn vì chiếc xe đạp của chú.
Thân bài: Ở xóm vườn ….. Nó đá đó
Kết bài: Đám con nít cười rộ, còn chú thì hãnh diện với chiếc xe của mình.
b) Ở phần thân bài, chiếc xe đạp được
miêu tả theo trình tự:
+ Tả bao quát chiếc xe:
+ Tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật:
– Xe màu vàng, hai cái vành láng bóng,
khi ngừng đạp , xe ro ro thật êm tai.
– Giữa tay cầm có gắn hai con bướm
bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ,
có khi là một cành hoa.
c) Tác giả quan sát chiếc xe đạp bằng những giác quan
Bằng mắt nhìn: Xe màu vàng, hai cái vành láng bóng.
Giữa tay cầm là hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ, có khi chú cắm cả một cành hoa.
Bằng tai nghe: Khi ngừng đạp, xe cứ ro ro thật em tai.
d) Lời kể chuyện xem lẫn lời miêu tả trong bài là:
Chú gắn hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ, có khi chú cắm cả một cành hoa./ Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên, lau, phủi sạch sẽ./ Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt./ Chú dặn bọn nhỏ: “Coi thì coi, đừng đụng vào con ngựa sắt của tao nghe bây”./ Chú thì hãnh diện với chiếc xe của mình. Những lời kể xen lẫn lời miêu tả nói lên tình cảm của chú Tư với chiếc xe đạp: chú yêu quý chiếc xe, rất hãnh diện vì nó.
Giải câu 2 (Trang 151 SGK tiếng việt 4 tập 1)
Lập dàn ý cho bài văn tả chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay.
Trả lời:
Mở bài: Giới thiệu chiếc áo hiện đang mặc tới lớp: Chiếc áo có từ bao giờ? Mua hãy may trong dịp nào? Ai mua, mua ở đâu?
Ví dụ: Đó là một chiếc áo sơ mi màu trắng – màu đồng phục của nhà trường mà mẹ đã dẫn em đi chợ nhà lồng thị xã mua cho nhân dịp đầu năm học mới.
Thân bài:
– Tả bao quát chiếc áo (kiểu áo, loại vải)
– Tả từng bộ phận:
+ Cổ áo hình dáng thế nào? Bình thường hay tròn như lá sen có viền đăng ten không? v.v…
+ Thân áo: Rộng hay vừa? Cúc áo có gì đặc biệt? Hai vạt áo phía trước có in hình gì không? v.v…
+ Tay áo: dài tay, cộc tay hay tay lửng?
– Thường ngày đi học về, ai giặt áo, ai là ủi áo xếp hay mắc vào móc áo, để ở đâu?
Kết bài:
Nêu cảm nghĩ của em về chiếc áo.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tập làm văn: Luyện tập miêu tả đồ vật
Câu 1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Chiếc xe đạp của chú Tư
Trong làng tôi, hầu như ai cũng biết chú Tư Chia, không chỉ vì chú là chủ trại xuồng, mà còn vì chiếc xe đạp của chú.
Ở xóm vườn, có một chiếc xe đã là trội hơn người khác rồi, chiếc xe của chú lại là chiếc xe đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng. Xe màu vàng, hai cái vành láng bóng, khi chú ngừng đạp, chiếc xe cứ ro ro thật êm tai. Ngay giữa tay cầm, chú gắn hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ. Có khi chú cắm cả một cành hoa. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên, lau, phủi sạch sẽ rồi mới bước vào nhà, vào tiệm. Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt.
– Coi thì coi, đừng đụng vào con ngựa sắt của tao nghe bây.
Ấy là chú dặn sắp nhỏ đứng vây quanh chiếc xe của chú.
– Ngựa chú biết hí không chú ?
Chú đưa tay bóp cái chuông kính coong :
– Nghe ngựa hí chưa ?
– Nó đá được không chú ?
Chú đưa chân đá ngược ra sau :
– Nó đá đó.
Đám con nít cười rộ, còn chú thì hãnh diện với chiếc xe của mình.
Theo Nguyễn Quang Sáng
– Trại xuồng : xưởng đóng xuồng.
– Xóm vườn : xóm quê, nơi dân cư sống bằng nghề trồng trọt.
– Tiệm : cửa hàng.
– Hãnh diện : tự hào ra mặt vì cho là mình hơn người khác.
a) Tìm các phần mở bài, thân bài và kết bài trong bài văn trên.
b) Ở phần thân bài, chiếc xe đạp được tả theo trình tự như thế nào ?
c) Tác giả quan sát chiếc xe đạp bằng những giác quan nào ?
d) Tìm lời kể chuyện xen lẫn lời miêu tả trong bài. Lời kể nói lên điều gì về tình cảm của chú Tư với chiếc xe?
Trả lời:
Đọc bài văn Chiếc xe đạp của chú Tư và trả lời câu hỏi
a) Các phần mở bài, thân bài và kết bài trong bài văn.
– Mở bài: Trong làng tôi… vì chiếc xe đạp của chú
Giới thiệu trực tiếp chiếc xe đạp là đồ vật cần miêu tả.
– Thân bài: Ở xóm vườn… Nó đá đó: Tả chiếc xe đạp và tình cảm yêu quý chiếc xe hãnh diện vì nó của chú Tư.
– Kết bài: Câu còn lại: Niềm vui của đám con nít và của cả chú Tư bên chiếc xe.
b) Trình tự miêu tả chiếc xe đạp: (Thân bài):
– Bao quát: đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng.
– Những bộ phận nổi bật: xe màu vàng, hai cái vành láng bóng, hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ gắn ngang giữa tay cầm, có khi cả một cành hoa.
– Tình cảm của chú Tư đối với chiếc xe đạp của mình: Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên, lau, phủi sạch sẽ. Coi thì coi đừng đụng vào con ngựa sắt của tao nghe bây.
c) Tác giả quan sát chiếc xe đạp bằng mắt nhìn (hình dáng màu sắc…) tai nghe (tả âm thanh ro ro thật êm tai)
d) Trong bài, lời kể chuyện xen lẫn lời miêu tả:
Chú gắn hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ, có khi chú cắm cả một cành hoa. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên, lau, phủi sạch sẽ. Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt. Chú dặn sắp nhỏ: – Coi thì coi, đừng đụng vào con ngựa sắt của tao nghe bây/Chú hãnh diện với chiếc xe của mình.
Nhằm thể hiện tình cảm của chú Tư đối với “con ngựa sắt của mình”: Chú yêu quý chiếc xe đạp và rất hãnh diện về nó.
Câu 2. Lập dàn ý cho bài văn tả chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay.
Trả lời:
a) Mở bài: Giới thiệu đồ vật cần tả: chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: áo sơ mi đã cũ, mặc hơn sáu tháng.
b) Thân bài:
Tả bao quát: màu trắng, vải cô tông.
Dáng rộng, tay vừa vặn, mặc thoải mái.
– Tả từng bộ phận: cổ lót cồn mềm
– Áo có hai túi trước ngực, có thể cài bút
– Hàng khuy trắng bóng xinh xắn và chắc chắn.
c) Kết bài:
Tình cảm của em với chiếc áo:
Tuy đã cũ nhưng em rất thích mặc. Chiếc áo gợi tình yêu mến, âu yếm của mẹ đối với em.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)