Soạn bài Tập đọc: Lòng dân (tiếp theo) trang 29 – 31 SGK tiếng việt lớp 5 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tập đọc: Lòng dân (tiếp theo), sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Lòng dân
(Tiếp theo)
Cai: – Hừm! Thằng nhỏ, lại đây. Ông đó phải tía mầy không? Nói dối, tao bắn.
An: – Dạ, hổng phải tía…
Cai: – (Hí hửng) Ờ, giỏi! Vậy là ai nào?
An: – Dạ, cháu… kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.
Cai: – Thằng ranh! (Ngó chú cán bộ) Giấy tờ đâu, đưa coi!
Cán bộ: – (Giọng miễn cưỡng) Để tôi đi lấy (chú toan đi, cai cản lại).
Cai: – Để chị này đi lấy. (Quay sang lính) Mở trói tạm cho chỉ. (Dì Năm vào buồng)
Dì Năm: – (Nói vọng ra) Ba nó để chỗ nào?
Cán bộ: – Thì coi đâu đó.
Cai: – Trời ơi, con ruồi bay qua là tao biết ngay con cai hay con đực mà. Qua mặt tao không nổi đâu!
Cán bộ: – Có không, má thằng An?
Dì Năm: – Chưa thấy.
Cai: – Thôi, trói lại dẫn đi (lính toan trói chú cán bộ thì dì Năm trong buồng nói to).
Dì Năm: – Đây rồi nè (ra). Mấy cậu coi. Làng này ai hổng biết Lâm Văn Nên, 31 tuổi, con ông Dừa (đưa giấy cho cai, cai chuyển cho lính).
Cai: – Nè, đọc coi!
Lính (đọc): – Anh tên…
Cán bộ: – Lâm Văn Nên, 31 tuổi, con ông…
Cai: – (Vẻ ngượng ngập) Thôi… Thôi được rồi.
(Ngó dì Năm, đổi giọng ngọt ngào) Nhà có gà vịt gì không, chị Hai? Cho một con nhậu chơi hà!
Theo NGUYỄN VĂN XE
Chú thích:
– Tía (tiếng Nam Bộ): cha.
– Chỉ (tiếng Nam Bộ): chị ấy.
– Nè (tiếng Nam Bộ): này.
Hướng dẫn soạn bài – Tập đọc: Lòng dân (tiếp theo)
Nội dung chính: Dì Năm tiếp tục giả nhận chú cán bộ làm chồng, bé An cũng không sợ hãi, nhận chú làm ba. Dì Năm còn lấy giấy tờ để chứng minh chú cán bộ là chồng mình. Nhờ vậy mà bọn cai, lính bị lừa, không bắt cán bộ.
Giải câu 1 (Trang 31 SGK tiếng việt 5 tập 1)
An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?
Trả lời:
An đã làm cho bọn giặc mừng hụt. Khi chúng hỏi An: “”Ông đó có phải tía mày không?” An trả lời “Không phải tía” làm chúng hí hửng tưởng An đã sợ nên khai thật. Không ngờ An thông minh làm chúng phải tẽn tò: “Dạ, cháu… kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.”
Giải câu 2 (Trang 31 SGK tiếng việt 5 tập 1)
Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?
Trả lời:
Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: Dì vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói tên, tuổi của chồng, tên bố chồng, qua đó người cán bộ sẽ biết để trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.
Giải câu 3 (Trang 31 SGK tiếng việt 5 tập 1)
Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?
Trả lời:
Vở kịch được đặt tên là “Lòng dân” vì thể hiện được tấm lòng của người dân với cách mạng. Tin yêu cách mạng nên người dân sẵn sàng xả thân bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.
Giải câu 4 (Trang 31 SGK tiếng việt 5 tập 1)
Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.
Trả lời:
Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch theo hướng dẫn của giáo viên. Chú ý ngắt giọng để phân biệt tên nhân vật với lời nói của nhân vật. Giọng đọc thay đổi linh hoạt, phù hợp với tính cách của nhân vật và tình huống căng thẳng đầy kịch tính của vở kịch.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tập đọc: Lòng dân (tiếp theo)
Câu 1. An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?
Trả lời:
An đã làm cho bọn giặc mừng hụt khi trả lời tên cai: “Dạ, hổng phải tía…”, “Dạ, cháu… kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.”
Câu 2. Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?
Trả lời:
Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: kéo dài thời gian để ngầm báo với chú cán bộ về tuổi người chồng và chá chồng thật của dì Năm, qua đó người cán bộ sẽ trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.
Câu 3. Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?
Trả lời:
Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì nọi dung vở kịch đa thể hiện tinh thần bảo vệ cán bộ cách mạng của người dân trong bất kì hoàn cảnh nào. Qua dó ca ngợi tấm lòng của dân đối với cách mạng. Người cán bộ cách mạng dù ở đâu cũng được dân che chở, nuôi giấu.
Câu 4. Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.
Trả lời:
Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment