Soạn bài So sánh trang 24 – 27 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài So sánh, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất theo sách giáo khoa.
Hướng dẫn soạn bài – So sánh
I. So sánh là gì?
Giải câu 1 – So sánh là gì? (Trang 24 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Tìm những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau:
a) Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)
b) […] trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
(Đoàn Giỏi)
Trả lời:
Những tập hợp từ ngữ chứa hình ảnh so sánh:
a) Trẻ em như búp trên cành.
b) Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận.
Giải câu 2 – So sánh là gì? (Trang 24 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Trong mỗi phép so sánh trên, những sự vật, sự việc nào được so sánh với nhau? Vì sao có thể so sánh như vậy? So sánh các sự vật, sự việc với nhau như vậy để làm gì?
Trả lời:
Những sự vật được mang so sánh: trẻ em – búp trên cành; rừng đước – cao ngất như hai dãy trường thành.
– Giữa các sự vật trong 2 vế có nét tương đồng nên có thể so sánh như vậy.
– So sánh sự vật, sự việc với nhau để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm co sự diễn đạt.
Giải câu 3 – So sánh là gì? (Trang 24 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Sự so sánh trong những câu trên có gì khác với sự so sánh trong câu sau:
Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
(Tạ Duy Anh)
Trả lời:
Sự so sánh ở dưới đây không phải so sánh tu từ mà là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm.
II. Cấu tạo các phép so sánh
Giải câu 1 – Cấu tạo các phép so sánh (Trang 24 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Điền những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn ở phần I vào chỗ trống theo mô hình phép so sánh theo mẫu dưới đây:
Vế A (sự vật được so sánh) | Phương tiện so sánh | Từ so sánh | Vế B (sự vật dùng để so sánh) |
Trả lời:
Vế A (sự vật được so sánh) | Phương tiện so sánh | Từ so sánh | Vế B (sự vật dùng để so sánh) |
Trẻ em | như | Búp trên cành | |
Rừng đước | Dựng lên cao ngất | Như | Hai dãy trường thành dài vô tận |
Con mèo vằn | To hơn | Con hổ |
Giải câu 2 – Cấu tạo các phép so sánh (Trang 25 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Nêu thêm các từ so sánh mà em biết.
Trả lời:
– Cặp từ hô ứng: “bao nhiêu… bấy nhiêu…”
– Từ “là”
– Từ “tựa như”
Giải câu 3 – Cấu tạo các phép so sánh (Trang 25 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Cấu tạo của phép so sánh trong những câu dưới đây có gì đặc biệt?
a) Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
b) Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
(Thép Mới)
Trả lời:
Cấu tạo của phép so sánh:
+ Sử dụng dấu hai chấm thay cho từ so sánh
+ Sử dụng cấu trúc đảo ngữ.
III. Luyện tập
Giải bài 1 – Luyện tập (Trang 25 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dưới đây, em hãy tìm thêm ví dụ:
a) So sánh đồng loại
– So sánh người với người:
Lúc ở nhà, mẹ cũng là cô giáo
Khi tới trường, cô giáo như mẹ hiền.
(Lời bài hát)
– So sánh vật với vật:
Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ […].
(Vũ Tú Nam)
b) So sánh khác loại
– So sánh vật với người:
Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh.
(Đồng Xuân Lan)
Bà như quả đã chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng.
(Võ Thanh An)
– So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:
Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
(Ca dao)
Trả lời:
a) So sánh đồng loại:
– So sánh người với người:
+ Cô giáo em hiền như cô Tấm.
+ Ông em râu bạc phơ như ông Bụt.
– So sánh vật với vật:
+ “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”.
+ “Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ”.
b) So sánh khác loại:
– So sánh vật với người:
+ Cá nước bơi hàng đoàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
+ Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
– So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
Đừng xanh như lá bạc như vôi
Giải bài 2 – Luyện tập (Trang 26 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Dựa vào những thành ngữ đã biết, hãy viết tiếp vế B vào những chỗ trống dưới đây để tạo thành phép so sánh:
– khỏe như…
– đen như…
– trắng như…
– cao như…
Trả lời:
– Khỏe như voi/ Khỏe như trâu.
– Đen như cột nhà cháy/ Đen như than.
– Trắng như trứng gà bóc/ Trắng như giấy.
– Cao như núi/ Cao như cây sậy.
Giải bài 3 – Luyện tập (Trang 26 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Hãy tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời đầu tiên và Sông nước Cà Mau.
Trả lời:
a) Phép so sánh trong bài học đường đời đầu tiên:
+ Những ngọn cây gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh…như hai lưỡi liềm máy làm việc.
+ Cái anh chàng Dế Choắt…. gã nghiện thuốc phiện.
+ Đã thanh niên rồi mà… như người cởi trần mặc áo gi-lê.
+ Chú mày hôi như cú mèo…
+ Mỏ Cốc như cái dùi sắt…
+ Như đã hả cơn tức…
b) Sông nước Cà Mau
+ Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau… như mạng nhện.
+…gọi là kênh Bọ Mắt….như những đám mây nhỏ.
+ Trông hai bên bờ… cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận.
+…những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ…
+…những ngôi nhà bè ánh đèn măng sông… như những khu phố nổi….
+…đã điểm tô cho Năm Căn một màu sắc độc đáo, hơn tất cả các xóm chợ…
Giải bài 4 – Luyện tập (Trang 27 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Chính tả (nghe – viết): Sông nước Cà Mau (từ Dòng sông Năm Căn mênh mông đến khói sóng ban mai).
Trả lời:
Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ, … lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài So sánh
I. SO SÁNH LÀ GÌ?
Câu 1. Tìm những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau:
a) Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)
b) […] trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
(Đoàn Giỏi)
Trả lời:
Những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh:
– Câu a: Trẻ em như búp trên cành
– Câu b: Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Câu 2. Trong mỗi phép so sánh trên, những sự vật, sự việc nào được so sánh với nhau? Vì sao có thể so sánh như vậy? So sánh các sự vật, sự việc với nhau như vậy để làm gì?
Câu a: Trẻ em được so sánh với búp trên cành
Câu b: Rừng đước được so sánh với hai dãy trường thành vô tận.
– Các sự vật đó so sánh được với nhau là vì giữa chúng có điểm giống nhau nhất định.
– So sánh như vậy để làm nổi bật được cảm nhận của người viết, người nói vẻ những sự vật được nói đến; làm cho câu văn, câu thơ có tính hình ảnh và gợi cảm.
Câu 3. Sự so sánh trong những câu trên có gì khác với sự so sánh trong câu sau:
Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
(Tạ Duy Anh)
Trả lời:
Sự so sánh trong câu Con mèo vằn vào tranh to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến khác với sự so sánh trong các câu trên ờ chỗ nó chỉ ra sự tương phản giữa hình thức và tính chất của sự vật.
II. CẤU TẠO CỦA PHÉP SO SÁNH
Câu 1. Điền những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn ở phần I vào chỗ trống theo mô hình phép so sánh theo mẫu dưới đây:
Vế A (sự vật được so sánh) | Phương tiện so sánh | Từ so sánh | Vế B (sự vật dùng để so sánh) |
Trả lời:
Vế A (sự vật được so sánh) | Phương tiện so sánh | Từ so sánh | Vế B (sự vật dùng để so sánh) |
Trẻ em | như | Búp trên cành | |
Rừng đước | Dựng lên cao ngất | Như | Hai dãy trường thành dài vô tận |
Con mèo vằn | To hơn | Con hổ |
Câu 2. Nêu thêm các từ so sánh mà em biết.
Trả lời:
Một số từ so sánh: là, như, như là, giống như, tựa như, tựa như là, bao nhiêu… bấy nhiêu.
Câu 3. Cấu tạo của phép so sánh trong những câu dưới đây có gì đặc biệt?
a) Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
b) Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
(Thép Mới)
Trả lời:
Cấu tạo của phép so sánh trong những câu dưới đây có đặc biệt là:
* Vế B được đảo lên trước vế A:
– Chí lớn ông cha như Trường Sơn
– Lòng mẹ bao la sóng trào như Cửu Long.
– Con người không chịu khuất như tre mọc thẳng.
* Thay từ so sánh bằng dấu “:” và dấu phẩy để nhấn mạnh vế B.
III. LUYỆN TẬP
Bài 1. Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dưới đây, em hãy tìm thêm ví dụ:
a) So sánh đồng loại.
– So sánh người với người:
Lúc ở nhà, mẹ cũng là cô giáo
Khi tới trường, cô giáo như mẹ hiền.
(Lời bài hát)
– So sánh vật với vật:
Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ […].
(Vũ Tú Nam)
b) So sánh khác loại.
– So sánh vật với người:
Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh.
(Đồng Xuân Lan)
Bà như quả đã chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng.
(Võ Thanh An)
– So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:
Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
(Ca dao)
Trả lời:
a) So sánh đồng loại:
– So sánh người với người:
Người là Cha, là Bác, là Anh,
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ.
– So sánh vật với vật:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
b) So sánh khác loại:
– So sánh vật với người:
Thân em như ớt trên cây
Càng tươi ngoài vỏ, càng cay trong lòng.
– So sánh cá cụ thể với cái trừu tượng:
Chí ta như núi Thiên Thai ấy
Đỏ rực chiều hôm, dậy cánh đồng
Lòng ta như nước Hương Giang ấy
Xanh biếc lòng sông, những bóng thông.
Bài 2. Dựa vào những thành ngữ đã biết, hãy viết tiếp vế B vào những chỗ trống dưới đây để tạo thành phép so sánh:
– khỏe như…
– đen như…
– trắng như…
– cao như…
Trả lời:
– khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như Trương Phi…
– đen như cột nhà cháy, đen như củ súng, đen như củ tam thất…
– trắng như bông, trắng như cước, trâng như ngà…
– cao như cây sào, cao như núi…
Bài 3. Hãy tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời đầu tiên và Sông nước Cà Mau.
Trả lời:
Những câu văn có sử dụng phép so sánh trong Bài học đường đời đầu tiên:
– Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
– Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
– Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiên thuốc phiện.
– Đã thanh niên rồi mủ cánh chỉ ngắn cùn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo ghi-lê.
– Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.
– Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
Trong Sông nước Cà Mau:
– Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.
– […] ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen láy hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ.
– […] cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch.
– /…/ trông hai bên bờ, từng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
– Những ngôi nhà ban đêm ánh đèn máng – sông chiếu rực trên mặt nước như những khu phố nổi.
Bài 4. Chính tả (nghe – viết): Sông nước Cà Mau (từ Dòng sông Năm Căn mênh mông đến khói sóng ban mai).
Trả lời:
Các bạn tự chép phần Chính tả Sông nước Cà Mau từ Dòng sông Năm Căn mênh mông đến khói sóng ban mai.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment