Soạn bài Quê hương trang 15 – 18 SGK ngữ văn lớp 8 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Quê hương – Tế Hanh sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Quê hương
Chim bay dọc biển đem tin cá(1)
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng(2) bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã(3)
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe(4) về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
(Tế Hanh(*), trong Thi nhân Việt Nam , Sđd)
Chú thích:
(*) Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921 tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Ông có mặt trong phong trào Thơ mới chặng cuối (1940 – 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. Ông được biết đến nhiều nhất với những bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương tha thiết quê hương miền Nam và niềm khao khát Tổ quốc được thống nhất. Ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). Tác phẩm chính: các tập thơ Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963), Khúc ca mới (1966),…
Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh mà bài Quê hương là sự mở đầu. Bài thơ này rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên, xuất bản năm 1945.
(1) “Câu thơ của phụ thân tôi” (chú thích của Tế Hanh).
(2) Trai tráng: trai trẻ, khỏe mạnh.
(3) Tuấn mã: ngựa đẹp, khỏe và phi nhanh.
(4) Ghe (tiếng địa phương): thuyền.
Hướng dẫn soạn bài – Quê hương
I. Bố cục
Chia làm 4 phần:
+ Phần 1 (hai câu thơ đầu): giới thiệu về làng chài- quê tác giả.
+ Phần 2 (khổ thơ 2): Cảnh ra khơi của người dân làng chài tươi vui, lãng mạn.
+ Phần 3 (khổ thơ 3):Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
+ Phần 4 (khổ cuối) Nỗi nhớ quê hương của tác giả.
II. Hướng dẫn soạn bài Quê hương
Giải câu 1 (Trang 18 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Phân tích cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi (từ câu 3 đến câu 8) và cảnh đón thuyền cá về bến (8 câu tiếp theo). Hình ảnh người dân chài và cuộc sống làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có gì nổi bật đáng chú ý?
Trả lời:
Tác giả đã khắc họa sinh động cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:
+ Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng -> cảnh buổi sớm mai đẹp trời, trong lành.
+ Dân trai tráng bơi thuyền -> hình ảnh trung tâm khỏe khoắn, tràn đầy sức sống.
+ Đoàn thuyền như con tuấn mã (hăng, phăng, vượt) -> diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích.
+ Cánh buồm (rướn thân trắng) như mảnh hồn làng -> ẩn dụ biểu trưng cho hồn cốt, thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao.
-> Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển.
– Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến: tươi vui, vẻ vang.
+ Không khí đón ghe về: tấp nập, ồn ào, đông vui.
+ Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm -> vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.
+ “cá đầy ghe” vui mừng, biết ơn “biển lặng” mang cho họ những thành quả ngọt ngào.
+ Hình ảnh con thuyền: im, mỏi trở về nằm / chất muối thấm dần thớ vỏ -> con thuyền vô tri trở nên có hồn, trong sự mệt mỏi say sưa ( lời Hoài Thanh) vẫn lắng nghe, cảm nhận tinh tế được phong vị cuộc sống.
-> Cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế có tình cảm sâu lắng, am hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.
Giải câu 2 (Trang 18 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Phân tích các câu thơ sau:
– Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
– Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh ở những câu này có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
+ Cánh buồm: giương to, rướn thân, góp gió – hình ảnh cánh buồm thân thuộc được tả thực trong sự quan sát tinh tế.
+ So sánh ẩn dụ: cái vô hình được gọi tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh “cánh buồm” rõ ràng đường nét, hình khối, màu sắc.
+ “rướn thân trắng bao la thâu góp gió”- sự khoáng đạt, hiên ngang mạnh mẽ như chính tính cách của người dân miền biển, sẵn sàng đương đầu với thử thách.
+ Cánh buồm mang ý nghĩa tượng trưng cho hồn cốt, thần thái, tình cảm của người dân chài, nay đi vào thơ trở nên bay bổng, lãng mạn.
-> Biện pháp ẩn dụ, so sánh làm cho hình ảnh thực trở nên lãng mạn cánh buồm là linh hồn của làng biển, là niềm tự hào, tình yêu chinh phục biển cả làm chủ cuộc sống.
Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
+ Hình ảnh tả thực “làn da ngăm dám nắng” – vẻ đẹp rắn rỏi, chắc khỏe nói lên sự từng trải trong cuộc sống lao động vất vả nắng gió của người đi biển.
+ “thân hình nồng thở vị xa xăm” -> hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, “thân hình” nay được cảm nhận bằng xúc giác – “mặn”.
+ Sự mặn mòi của biển cả ngấm vào từng hơi thở trong cuộc sống, sự hòa quyện giữa con người với biển cả- nơi ngọn nguồn nuôi dưỡng.
-> Biện pháp ẩn dụ không chỉ xây dựng hình tượng người dân miền biển khỏe khoắn, từng trải mà còn làm nổi bật sự hòa quyện bền chặt giữa con người với tự nhiên.
Giải câu 3 (Trang 18 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.
Trả lời:
Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống, con người thấm đượm trong từng câu chữ, xuyên suốt chiều dài của tác phẩm.
+ Hình ảnh quê hương miền biển luôn in đậm trong tâm trí của tác giả tạo nên mạch cảm xúc dâng trào thể hiện qua những hình ảnh thân thương: con thuyền, buồm vôi, biển, cá bạc…
+ Nỗi nhớ quê tha thiết, tình cảm luôn hướng về quê hương nên từ đầu đến cuối vị mặn của biển ám ảnh khôn nguôi trong tâm trí nhà thơ.
-> Tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng.
Giải câu 4 (Trang 18 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm, tự sự hay trữ tình?
Trả lời:
– Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
+ Sử dụng hình ảnh đặc sắc khắc họa được hình ảnh, đường nét, màu sắc của sự vật, tạo giá trị biểu cảm cao.
+ Nghệ thuật so sánh khiến việc miêu tả cụ thể hơn, gợi ra vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.
+ Sử dụng biện pháp ẩn dụ làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
– Phương thức miêu tả xen lẫn biểu cảm được sử dụng chủ yếu trong văn bản này: + miêu tả để tái hiện, khắc họa hình ảnh thân thuộc, tươi đẹp của làng biển.
+ Cảm xúc hồi tưởng trào dâng, tình cảm yêu quê hương tha thiết, cháy bỏng.
Soạn phần luyện tập bài Quê hương
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 18 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Học thuộc và tập đọc diễn cảm bài thơ.
Trả lời:
Các em hãy tự học thuộc bài thơ Quê hương và tập đọc diễn cảm bài thơ.
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 18 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương mà em yêu thích nhất.
Trả lời:
Một số câu thơ về quê hương
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
(Quê hương- Đỗ Trung Quân)
Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai đi đến đó lòng không muốn về.
Ca dao
Chợ Sài Gòn cẩn đá
Chợ Rạch Giá cẩn xi măng
Giã em xứ sở vuông tròn
Anh về xứ sở không còn ra vô.
Ca dao
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Quê hương
Câu 1. Phân tích cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi (từ câu 3 đến câu 8) và cảnh đón thuyền cá về bến (8 câu tiếp theo). Hình ảnh người dân chài và cuộc sống làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có gì nổi bật đáng chú ý?
Trả lời:
a) Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu (câu 3 – câu 8).
– Câu 3 – 4: Thời điểm ra khơi là một buổi sáng đẹp trời, thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển: bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió mát nhẹ, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ. Dân chài là những chàng trai căng tràn sức lực, háo hức ra khơi.
– Câu 5 – 6: Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mảnh được ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh; một loạt từ ngữ diễn tả thế băng tới của con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt càng tạo nên khí thế lao động hăng say, sức mạnh khoẻ khoắn của người dân chài.
– Câu 7 – 8: Hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng vừa thơ mộng vừa hùng tráng.
b) Cảnh đón thuyền cá về bến sau một ngày lao động (8 câu tiếp).
– Cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước những thành quả lao động, gợi ra một sức sống, nhịp sống náo nhiệt.
– Hình ảnh người dân chài mang vẻ đẹp khỏa khoắn. Cuộc sống vất vả nhưng thi vị.
– Hình ảnh con thuyền: Tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn “thấy” sự mệt mỏi say sưa của con thuyền => tình cảm đằm sâu, máu thịt của tác giả trong đó.
Câu 2. Phân tích các câu thơ sau:
– Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
– Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh ở những câu này có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
Phân tích một số câu thơ sử dụng biện pháp so sánh và ẩn dụ:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió …
– Hình ảnh cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng: cái vô hình, vô sắc được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồn vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của dân chài trở thành một hình ảnh thơ bay bổng, giàu tính tượng trưng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
– Tả thực: dân chài lưới làn da rám nắng.
– Sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác (thân hình).
– Những câu thơ tả cảnh thuyền cá về bến toát lên vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm xúc cảm bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương.
Câu 3. Hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.
Trả lời:
Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm, sâu sắc. Xa quê, tác giả luôn nhớ về quê mình với vị mặn mòi, màu xanh của biển, với cánh buồm trắng, những con thuyền ra khơi và những thân hình vạm vỡ của những người dân chài… Nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người và cuộc sống lao động của làng chài quê hương thì Tế Hanh sẽ không có được những câu thơ xuất thần, độc đáo như vậy.
Câu 4. Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm, tự sự hay trữ tình?
Trả lời:
– Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.
– Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.
– Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.
– Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.
– Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.
Soạn phần luyện tập bài Quê hương trang 18 SGK ngữ văn 8 tập 2
Bài 2. Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương mà em yêu thích nhất.
Trả lời:
– Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
(Tràng giang – Huy Cận)
– Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ
(Quê hương – Giang Nam)
– Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
(Quê hương – Đỗ Trung Quân)
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment