Soạn bài – Phương pháp thuyết minh

Soạn bài Phương pháp thuyết minh trang 48 – 52 SGK ngữ văn lớp 10 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Phương pháp thuyết minh, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Phương pháp thuyết minh

I. Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh

– Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh

+ Đảm bảo cung cấp thông tin về đối tượng muốn thuyết minh một cách trung thực, chính xác, khách quan.

+ Nội dung thuyết minh phải chuẩn xác, hấp dẫn, sinh động.

+ Trình tự thuyết minh phải hợp lý, khoa học và nhất quán theo không gian, thời gian hay sự việc … .

+ Ngoài tri thức như đã nói trên thì cần phải có phương pháp thuyết minh phù hợp.

– Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích thuyết minh

+ Phương pháp thuyết minh tạm hiểu là một hệ thống cách thức mà người thuyết minh sử dụng mong đạt tới mục đích mà mình đã đạt ra.

+ Không có nhu cầu và mục đích thuyết minh thì không có cơ sở để đi tìm phương pháp thuyết minh.

+ Ngược lại: Nhu cầu thuyết minh sẻ không thể thoả mản, mục đích thuyết minh sẻ không thể đạt được nếu người thuyết minh không có phương pháp thuyết minh phù hợp và hiệu quả.

Kết luận: Phương pháp thuyết minh có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời với mục đích thuyết minh.

II. Một số phương pháp thuyết minh

1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học

– Đoạn vặn 1: Phương pháp nêu ví dụ; dùng số liệu; liệt kê. Các ví dụ được nêu ra có kèm theo cả lời bình luận và phân loại có tác dụng làm nổi bật ý Trần Quốc Tuấn là người yêu nước khi ông khéo tiến cử cho đất nước nhiều người tài giỏi.

– Đoạn văn 2: Là đoạn được trình bày theo phương pháp thuyết minh nêu định nghĩa kết hợp phương pháp phân tích.

– Đoạn văn 3: Phương pháp dùng số liệu được kết hợp với phương pháp so sánh. Những số liệu khá mới mẻ về cấu tạo tế bào của con người đã được thuyết minh khéo léo kết hợp những so sánh hấp dẫn khiến cho đoạn văn vừa gây được sự chú ý vừa thuyết phục được người nghe.

– Đoạn văn 4: Phương pháp thuyết minh được sử dụng ở đây là phương pháp phân tích. Phân tích bằng cách miêu tả lại các vật dụng và cách thức chơi chò hát trống quân.

2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh

a) Thuyết minh bằng chú thích

VD 1: Ba-sô là bút danh. Bô-sô là tên hiệu. Ba-sô là tên chữ

VD 2: Ba-sô là một nhà thơ nổi tiếng hàng đầu của Nhất Bản. Ta bắt gặp thơ của ông với rất nhiều điều mới lạ, với thể thơ Hai-Cư, Ba-sô thường dùng những nét chấm phá, chỉ gợi chứ không tử, chừa rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tưởng của người đọc.

So sánh phương pháp thuyết minh định nghĩa và phương pháp thuyết minh bằng chú thích

– Giống nhau: Cùng có mô hình cấu trúc A là B: A là đối tượng cần thuyết minh, B là tri thức về đối tượng.

– Khác nhau:

soan bai - phuong phap thuyet minh

b) Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả

– Trong hai mục đích đã nêu ((1) niềm say mê cây chuối của Ba-sô và (2) lai lịch của bút danh Ba sô) thì mục đích (2) là chủ yếu.

– Các ý trong đoạn văn có quan hệ nhân quả với nhau vì từ niềm say mê cây chuối (chỉ nguyên nhân) mới dẫn đến việc ra đời (chỉ kết quả) bút danh Ba-sô.

– Mối quan hệ ấy được trình bày một cách hợp lí: vì giải thích trước sau đó đưa ra kết luận.

– Sinh động: dùng cách nói hình ảnh bóng bẩy, niềm say mê cây chuối được khai thác từ nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau.

III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh

Giải câu 1 (Trang 51 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Từ những dẫn chứng trong bài học, anh (chị) nhận thấy, người làm văn căn cứ vào đâu để quyết định nên chọn phương pháp thuyết minh nào trong bài nói hoặc bài viết của mình?

Trả lời:

Người làm văn căn cứ vào mục đích thuyết minh để quyết định chọn phương pháp thuyết minh phù hợp.

Giải câu 2 (Trang 51 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Việc vận dụng những phương pháp thuyết minh phải nhằm đạt tới mục đích chủ yếu là nói cho thật rõ về sự vậy hay hiện tượng. Nhưng đó có phải là mục đích duy nhất không? Những dẫn chứng được nêu trong bài học cho thấy: phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để đạt tới mục đích nào khác nữa?

Trả lời:

Mục đích chủ yếu nói thật rõ về sự vật, hiện tượng không phải là duy nhất. Phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho người đọc.

IV. Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 51 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh trong đoạn trích sau:

Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.

Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.

Họ lan thường được chia thành hai nhóm: Nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục.

Có thể nói trong thế giới của hoa, chưa có loài nào đạt đến sự phong phú tuyệt vời như lan, với những sự biến thái rất đa dạng về rễ, thân, lá và đặc biệt là hoa. Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, sắc màu. Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mảnh và mang hòa sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, khi có làn gió nhẹ, hoa Hài vệ nữ rung rinh, tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.

(Theo Lê Hoàng, Hoa lan Việt Nam,
Tạp chí KCT – Tri thức là sức mạnh, số 5, 1997)

Trả lời:

Các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong đoạn văn đã cho là:

– Phương pháp chú thích: Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là “nữ hoàng của các loài hoa”.

– Phương pháp phân tích giải thích: Họ lan thường được chia thành hai nhóm: nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục.

– Phương pháp nêu số liệu: (…) Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, về màu sắc.

–> Ngoài sự vận dụng các phương pháp thuyết minh trên tác giả còn sử dụng các yếu tố miêu tả hấp dẫn: Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mãnh và mang hoà sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, khi có làn gió nhẹ, hoa Hài Vệ nữ rung rinh tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.

Đây là đoạn trích văn bản thuyết minh được viết nhằm cung cấp những tri thức về hoa lan, một loài hoa được ưa chuộng. Người viết tỏ ra có những hiểu biết thật sự khoa học, chính xác, khách quan về hoa lan ở Việt Nam.

Trong đoạn thuyết minh này, tác giả đã phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh: chú thích, phân loại, liệt kê, nêu ví dụ, … nhờ đó mà lời thuyết minh trở nên linh hoạt, sinh động và hấp dẫn.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 52 SGK ngữ văn 10 tập 2)

Trong một buổi giao lưu với bạn bè quốc tế, anh (chị) muốn giới thiệu với các bạn một trong những nghề truyền thống của đất nước mình (trồng lúa, nuôi tằm, làm đồ gốm,…).

Hãy viết lời giới thiệu của anh (chị) thành một bài văn thuyết minh dài khoảng 500 chữ.

Trả lời:

Gợi ý:

Đây là bài luyện tập mang tính tổng hợp nhưng chủ yếu là lựa chọn và sử dụng phương pháp thuyết minh hợp lí, có hiệu quả. Để bài viết hay cần:

– Tìm tòi, học hỏi để có những hiểu biết chuẩn xác, đầy đủ về nghề truyền thống của quê hương. Đây là yêu cầu trước hết và quan trọng nhất vì không có hiểu biết gì thì không thể thuyết minh.

– Xác định mục đích thuyết minh.

– Vạch đề cương về nội dung thuyết minh.

– Lựa chọn các phương pháp thuyết minh phù hợp với từng nội dung như phương pháp định nghĩa, phương pháp nêu ví dụ để thuyết minh về những nghệ nhân nổi tiếng với nghề truyền thống của quê hương; phương pháp phân tích để thuyết minh về ý nghĩa, giá trị của nghề truyền thống trên lĩnh vực vật chất hoặc văn hóa; phương pháp nguyên nhân – kết quả để thuyết minh vì sao có nghề truyền thống ấy, …

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Phương pháp thuyết minh

I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

– Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh

+ Thông tin về đối tượng thuyết minh phải trung thực, chính xác, khách quan.

+ Trình tự thuyết minh phải hợp lý, khoa học và nhất quán theo không gian, thời gian hay sự việc … .

+ Có phương pháp thuyết minh phù hợp.

– Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích thuyết minh (chặt chẽ) :

+ Phương pháp thuyết minh tạm hiểu là một hệ thống cách thức mà người thuyết minh sử dụng mong đạt tới mục đích mà mình đã đạt ra.

+ Không có nhu cầu và mục đích thuyết minh thì không có cơ sở để sử dụng phương pháp thuyết minh.

+ Ngược lại: Nhu cầu thuyết minh sẽ không thể thỏa mãn, mục đích thuyết minh sẽ không thể đạt được nếu người thuyết minh không có phương pháp thuyết minh phù hợp và hiệu quả.

II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học

Các phương pháp được sử dụng trong từng đoạn văn và tác dụng của nó:

Đoạn văn Phương pháp thuyết minh Tác dụng của phương pháp thuyết minh
(1) Liệt kê, giải thích Bảo đảm tính chuẩn xác và thuyết phục người nghe
(2) Định nghĩa, phân tích, giải thích Cung cấp những thông tin bất ngờ thú vị về bút danh của thi sĩ Ba-sô
(3) Nêu số liệu, so sánh Gây ấn tượng mạnh, tăng sức hấp dẫn và độ chính xác cho thông tin
(4) Phân loại, giải thích Cung cấp thông tin thú vị về loại hình nghệ thuật dân gian

2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh

a) So sánh phương pháp thuyết minh bằng định nghĩa và phương pháp thuyết minh bằng chú thích :

– Giống : có mô hình cấu trúc “A là B”.

– Khác :

+ Phương pháp thuyết minh bằng định nghĩa : đặt đối tượng thuyết minh vào một loại lớn hơn, rộng hơn ; Phương pháp này chỉ ra được đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng để phân biệt nó với hiện tượng cùng loại.

+ Phương pháp thuyết minh bằng chú thích : Nêu ra một tên gọi khác hoặc một cách nhận biết khác, chưa phản ánh đầy đủ thuộc tính bản chất của đối tượng.

b) Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả

– Hai mục đích (1) và (2) đều là mục đích của đoạn văn, nhưng (2) mới là mục đích chủ yếu.

– Các ý của đoạn văn có quan hệ nhân quả hợp lí : Niềm say mê cây chuối (nguyên nhân) -> việc ra đời bút danh Ba-sô (kết quả).

III. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

Câu 1. Từ những dẫn chứng trong bài học, anh (chị) nhận thấy, người làm văn căn cứ vào đâu để quyết định nên chọn phương pháp thuyết minh nào trong bài nói hoặc bài viết của mình?

Trả lời:

Căn cứ vào mục đích thuyết minh, đối tượng thuyết minh để chọn ra phương pháp thuyết minh phù hợp.

Câu 2. Việc vận dụng những phương pháp thuyết minh phải nhằm đạt tới mục đích chủ yếu là nói cho thật rõ về sự vậy hay hiện tượng. Nhưng đó có phải là mục đích duy nhất không? Những dẫn chứng được nêu trong bài học cho thấy: phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để đạt tới mục đích nào khác nữa?

Trả lời:

+ Mục đích nói cho thật rõ về sự vật hay hiện tượng là mục đích chủ yếu nhưng không phải là duy nhất.

+ Phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để đạt tới mục đích tạo ra sức hấp dẫn, gây hứng thú, lôi kéo sự chú ý của người nghe, người đọc.

IV. LUYỆN TẬP

Bài 1. Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh trong đoạn trích sau:

Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.

Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.

Họ lan thường được chia thành hai nhóm: Nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục.

Có thể nói trong thế giới của hoa, chưa có loài nào đạt đến sự phong phú tuyệt vời như lan, với những sự biến thái rất đa dạng về rễ, thân, lá và đặc biệt là hoa. Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, sắc màu. Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mảnh và mang hòa sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, khi có làn gió nhẹ, hoa Hài vệ nữ rung rinh, tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.

(Theo Lê Hoàng, Hoa lan Việt Nam,
Tạp chí KCT – Tri thức là sức mạnh, số 5, 1997)

Trả lời:

Các phương pháp thuyết minh được sử dụng:

– Phương pháp chú thích: Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là “nữ hoàng của các loài hoa”.

– Phương pháp phân tích giải thích: Họ lan thường được chia thành hai nhóm: nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục.

– Phương pháp nêu số liệu: (…) Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, về màu sắc.

⇒ Hiệu quả: Bằng cách vận dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh, tác giả đồng thời cung cấp được nhiều tri thức về hoa lan cho bạn đọc, sự kết hợp ấy còn khiến đoạn văn thuyết minh trở nên sống động và cuốn hút người đọc, người nghe hơn.

Bài 2. Trong một buổi giao lưu với bạn bè quốc tế, anh (chị) muốn giới thiệu với các bạn một trong những nghề truyền thống của đất nước mình (trồng lúa, nuôi tằm, làm đồ gốm,…).

Hãy viết lời giới thiệu của anh (chị) thành một bài văn thuyết minh dài khoảng 500 chữ.

Trả lời:

Bước 1: Học sinh vận dụng kiến thức của bản thân, kết hợp với việc tra cứu thông tin từ internet, sách báo về một trong những nghề truyền thống: trồng lúa, nuôi tằm, làm đồ gốm,…

Bước 2: Xác định mục đích thuyết minh

Thuyết minh cho bạn bè quốc tế, những người chưa biết về nghề truyền thống Việt Nam ⇒ Khẳng định tính quan trọng của nghề truyền thống ấy thông qua đó khẳng định niềm tự hào với nghề truyền thống dân tộc.

Bước 3: Xác lập hệ thống ý sẽ trình bày

Bước 4: Lựa chọn các phương pháp thuyết minh phù hợp (nêu định nghĩa, liệt kê, giải thích, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích, thuyết minh bằng chú thích, thuyết minh bằng giảng giải nguyên nhân – kết quả,..)

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status