Soạn bài – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo)

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo) trang 125 – 127 SGK ngữ văn lớp 10 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo), sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo).

I. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Từ đoạn hội thoại ở trang 113 và qua thực tế giao tiếp hằng ngày, có thể thấy ngôn ngữ sinh hoạt có một số đặc trưng cơ bản, rất tiêu biểu. Các đặc trưng đó cũng là những dấu hiệu khái quát của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

1. Tính cụ thể

Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cụ thể. Trong đoạn hội thoại đã dẫn, tính cụ thể biểu hiện ở các mặt sau đây:

– Có địa điểm và thời gian cụ thể (buổi trưa, khu tập thể)

– Có người nói cụ thể (Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương, ông hàng xóm)

– Có người nghe cụ thể (Lan, Hùng nói vơi Hương, mẹ Hương nói với Lan, Hung,…)

– Có đích lời nói cụ thể (Lan, Hùng gọi Hương đi học; mẹ Hương nói với Lan, Hùng,…)

– Có cách diễn đạt cụ thể qua việc dùng từ ngữ (kèm theo ngữ điều) phù hợp với đối thaọi: từ ngữ hô gọi (ơi), khuyên bảo thân mật (khẽ chứ), cấm đoán, quát nạt (làm gì mà,…), cách ví von, miêu tả (chậm như rùa, lạch bà lạch bạch).

Như vậy, dấu hiệu đặc trưng thứ nhất của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tình cụ thể: cụ thể về hoàn cảnh, về con người và về cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.

2. Tính cảm xúc

Ngôn ngữ sinh hoạt co tính cảm xúc. Trong đoạn hội thoại đã dẫn, tính cảm xúc biểu hiện ở các mặt sau đây:

a) Mỗi người nói, mỗi lời nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm qua giọng điệu:

– Giọng thân mật trong thông tin, kêu gọi, thúc gục (Lan, Hùng).

– Giọng thân mật, yêu thương trong lời khuyên bảo của người mẹ.

– Giọng thân mật trong sự trách móc (gớm), trong so sánh (chậm như rùa).

– Giọng quát nạt bực bội của ông hàng xóm (không cho ai…)

b) Những từ ngữ có tính khẩu ngữ và thể hiện cảm xúc rõ rệt như: gì, mà, gớm, lạch bà lạch bạch, chết thôi,…

c) Những kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc (câu cảm thán, câu cầu khiến), những lời gọi đáp, trách mắng,…

Như vậy, dấu hiệu đặc trưng thứ hai của phong cách ngôn ngứ sinh hoạt là tính cảm xúc. Không có một lời nói nào nói ra lại không mang tính cảm xúc.

3. Tính cá thể

Đọan hội thoại đã dẫn không ghi được âm thanh trong giọng nói của từng người, nhưng nếu được ghi âm hay nghe trực tiếp họ đối thoại thì ta phân biệt rất rõ màu sắc âm thanh trong giọng nói của từng người một.
Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày, ngoài giọng nói thì cách dùng từ ngữ, cách lựa chọn kiểu câu của mỗi người cũng thể hiện tính cá thể: mỗi người thường có vốn từ ngữ ưa dùng riêng, có những cách nói riêng,… Qua giọng nói, qua từ ngữ và cách nói quen dùng, ta có thể biết được lời nói của ai, thậm chí đoán biết được tuổi tác, giới tính, cá tính, địa phương,… của họ.
Lời nói là vẻ mặt thứ hai, diện mạo thứ hai của con người để phân biệt người này với người khác, người quen hay kẻ lạ, thậm chí người tốt với người xấu.

Như vậy, dấu hiệu đặc trưng thứ ba của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cá thể.

II. Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 127 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Đọc đoạn trích nhật kí dưới đây và trả lời câu hỏi

8 – 3 – 69

Đi thăm bệnh nhân về giữa đêm khuya. Trở về phòng, nằm thao thức không ngủ được. Rừng khuya im lặng như tờ, không một tiếng chim kêu, không một tiếng lá rụng hoặc một ngọn gió nào đó khẽ rung cành cây. Nghĩ gì đấy Th. ơi? Nghĩ gì mà đôi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm. Qua ánh trăng mờ Th. thấy biết bao là viễn cảnh tươi đẹp, cả những cận cảnh êm đềm của những ngày sống giữa tình thương trên mảnh đất Đức Phổ này. Rồi cảnh chi li, cảnh đau buồn cũng đến nữa… Đáng trách qua Th. ơi! Th. có nghe tiếng người thương binh khẽ rên và tiếng súng vẫn nổ nơi xa. Chiến trường vẫn đang mùa chiến thắng.

(Nhật kí Đặng Thùy Trâm. NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)

a) Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?

b) Theo anh (chị), ghi nhât kí có lợi gì cho sự phát triển ngôn ngữ của mình?

Trả lời:

a)

– Tính cụ thể:

+ Cụ thể về địa điểm và thời gian của “lời nói”: Trong một căn phòng ở giữa khu rừng vào lúc đêm khuya.

+ Cụ thể về người nói, mục đích nói (nhân vật Thùy tự nhủ với mình).

+ Cụ thể về cách diễn đạt: từ hô gọi (ơi), những lời tự nhủ (nghĩ gì đấy), lời tự trách (đáng trách quá).

– Tính cảm xúc:

Giọng thủ thỉ tâm tình (suy nghĩ về hiện tại, liên tưởng đến tương lai).

Giọng trách móc, giục giã.

– Tính cá thể:

Đoạn trích có một giọng điệu riêng dễ nhận (giọng tâm tình đặc trưng của nhật kí): gồm nhiều từ ngữ đối thoại nội tâm. Qua giọng nói, có thể đoán được đây là một người chiến sĩ trẻ tuổi đang sống trong hoàn cảnh chiến tranh.

b) Ghi nhật kí rất có lợi cho việc phát triển vốn ngôn ngữ, nhất là phát triển vốn từ vựng và các cách diễn đạt mới.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 127 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong những câu ca dao sau đây:

– Mình về có nhớ ta chăng,
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười

– Hỡi cô yếm trắng lòa xòa,
Lại đây đập đất trồng cà với anh.

Trả lời:

Câu:

Mình về có nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

– Tính cụ thể:

Nhân vật “ta” nói với “mình” về nỗi nhớ nhung, bịn rịn.

Hoàn cảnh nói rất có thể là vào một đêm chia tay giã hội.

Ngôn từ được sử dụng trong câu ca dao này khá thân mật và dân dã (mình, ta, chăng, hàm răng).

– Tính cảm xúc: Câu ca dao thể hiện rất rõ cảm xúc bịn rịn, luyến lưu, nhung nhớ. Những từ ngữ biểu hiện trực tiếp những cảm xúc này là: Mình… có nhớ ta, ta nhớ…

– Tính cas thể: Lời tâm tình trong câu ca dao này có thể cho ta phỏng đoán đây là lời của các chàng trai cô gái. Những người đã có tình ý với nhau sau những đêm hát hội. Lời nói có đặc điểm riêng chân thật, mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị và sâu sắc.

Câu:

Hỡi cô yếm trắng lòa xòa
Lại đây đập đất trồng cà với anh.

– Tính cụ thể:

Câu ca dao là lời của một anh thanh niên nông dân nói với một cô gái qua đường.

Hoàn cảnh nói là một buổi lao động, gắn với hoạt động cụ thể (đập đất trồng cà).

Ngôn ngữ giao tiếp trong câu cũng là những lời nói suồng sã, bình dân: lời hô gọi (Hỡi cô), lời miêu tả có tính trêu đùa (yếm trắng lòa xòa).

– Tính cảm xúc: Câu ca dao là lời chàng trai nói với cô gái, có thể hiểu là lời tỏ tình nhưng cũng có thể hiểu đó là lời đùa cợt (có ý kiến cho rằng đây là lời chế giễu những cô gái nhà giàu lời lao động).

– Tính cá thể: Câu ca dao gắn với hình ảnh một chàng trai lao động mạnh bạo, với những ngôn từ vừa thân mật vừa vui đùa nhưng cũng vừa tế nhị sắc sảo.

Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 127 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Đoạn đối thoại dưới đây mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, nhưng có khác với lời thọai hằng ngày. Liên hệ với bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ở trang 86 để chỉ ra điểm khác nhau và giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó.

Đăm Săn: – Ơ tất cả dân làng này, các người có đi với ta không? Tù trưởng các người đã chết, lúa các ngươi đã mục. Ai chăn ngựa hãy đi dắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về!
Dân làng: – Không đi sao được! Làng chúng tôi phía bắc đã mọc cỏ gấu, phía nam đã mọc cà hoang, người nhà giàu cầm đầu chúng tôi nay đã không còn nữa!

Đăm Săn: – Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói! Ơ tất vả tôi tớ bằng này! Chúng ta ra về nào!

(Chiến thắng Mtao Mxây)

Trả lời:

Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng được mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, cũng có sự hô – đáp, sự luân phiên giữa người nói và người nghe, nhưng ở đây lời nói có tính điệp từ, điệp ngữ: “Ai chăn ngựa hãy đi dắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về!”; “Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói!” và mỗi câu văn đều có tính nhịp điệu, mang đậm chất sử thi, khác với lời ăn tiếng nói hằng ngày. Điều này là do đoạn đối thoại trên là đoạn đối thoại trong một tác phẩm sử thi. Một tác phẩm sử thi cần phải có sự nhịp nhàng, nhịp điệu để thích hợp với hình thức hát – kể. Do đó đoạn đối thoại trong sử thi dù có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không giống nhau hoàn toàn phong cách sinh hoạt.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo)

Luyện tập

Câu 1. Đọc đoạn trích nhật kí dưới đây và trả lời câu hỏi

8 – 3 – 69

Đi thăm bệnh nhân về giữa đêm khuya. Trở về phòng, nằm thao thức không ngủ được. Rừng khuya im lặng như tờ, không một tiếng chim kêu, không một tiếng lá rụng hoặc một ngọn gió nào đó khẽ rung cành cây. Nghĩ gì đấy Th. ơi? Nghĩ gì mà đôi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm. Qua ánh trăng mờ Th. thấy biết bao là viễn cảnh tươi đẹp, cả những cận cảnh êm đềm của những ngày sống giữa tình thương trên mảnh đất Đức Phổ này. Rồi cảnh chi li, cảnh đau buồn cũng đến nữa… Đáng trách qua Th. ơi! Th. có nghe tiếng người thương binh khẽ rên và tiếng súng vẫn nổ nơi xa. Chiến trường vẫn đang mùa chiến thắng.

(Nhật kí Đặng Thùy Trâm. NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)

a) Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?

b) Theo anh (chị), ghi nhât kí có lợi gì cho sự phát triển ngôn ngữ của mình?

Trả lời:

a) Tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện qua:

– Từ ngữ: đấy, ơi.

– Kiểu câu: Câu khuyết chủ ngữ (Đi thăm bệnh nhân về giữa đêm khuya; Trở về phòng, nằm thao thức không ngủ được;…).

– Kiểu diễn đạt: sử dụng câu đối thoại giả tưởng (Nghĩ gì đấy Th. Ơi?; Đáng trách quá Th. ơi!; Th có nghe tiếng người thương binh khẽ rên và tiếng súng vẫn nổ nơi xa).

b) Ghi nhật kí giúp người viết có khả năng rèn luyện vốn ngôn ngữ của mình. Đó là lúc mà ngôn ngữ không bị gò bó bởi những quy chuẩn, ngôn ngữ có thể chảy trôi theo cảm xúc, khơi gợi sáng tạo cá nhân về lối diễn đạt, lối trình bày.

Câu 2. Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong những câu ca dao sau đây:

– Mình về có nhớ ta chăng,
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười

– Hỡi cô yếm trắng lòa xòa,
Lại đây đập đất trồng cà với anh.

Trả lời:

– Mình về có nhớ ta chăng,

Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

– Hỡi cô yếm trắng lòa xòa,

Lại đây đập đất, trồng cà với anh.

Câu 3. Đoạn đối thoại dưới đây mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, nhưng có khác với lời thọai hằng ngày. Liên hệ với bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ở trang 86 để chỉ ra điểm khác nhau và giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó.

Đăm Săn: – Ơ tất cả dân làng này, các người có đi với ta không? Tù trưởng các người đã chết, lúa các ngươi đã mục. Ai chăn ngựa hãy đi dắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về!
Dân làng: – Không đi sao được! Làng chúng tôi phía bắc đã mọc cỏ gấu, phía nam đã mọc cà hoang, người nhà giàu cầm đầu chúng tôi nay đã không còn nữa!

Đăm Săn: – Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói! Ơ tất vả tôi tớ bằng này! Chúng ta ra về nào!

(Chiến thắng Mtao Mxây)

Trả lời:

– Điểm khác nhau: Đoạn đối thoại sử dụng ngôn ngữ sinh hoạt của vùng Tây Nguyên trong xã hội xa xưa tuy nhiên ngôn ngữ có phần khoa trương, phóng đại hơn, sử dụng phép thậm xưng, nói quá.

– Sự khác nhau ấy được quy định bởi đặc trưng thể loại sử thi nhằm thể hiện niềm yêu mến, ngưỡng mộ của nhân dân, cộng đồng đối với người anh hùng Đăm Săn.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status