Soạn bài – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trang 113 – 114  SGK ngữ văn lớp 10 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

I. Ngôn ngữ sinh hoạt

1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt

Giải câu 1 (Trang 113 SGK ngữ văn 10 tập 1)

Hãy thể hiện đúng giọng điệu đoạn ghi chép sau đây:

(Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi bạn Hương đi học.)

– Hương ơi! Đi học đi!

(im lặng)

– Hương ơi! Đi học đi! (Lan và Hùng gào lên)

– Gì mà ầm ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à! (tiếng một người đàn ông nói to)

– Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa nữa với!… Nhanh lên con, Hương! (tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng ôn tồn)

– Đây rồi, ra đây rồi! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)

– Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! (tiếng Lan càu nhàu)

– Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như vịt bầu!… (tiếng Hùng tiếp lời)

Trên đây là một đoạn ghi lại cuộc đối thoại trong ngôn ngữ sinh hoạt (Ngôn ngữ sinh hoạt còn được gọi là khẩu ngữ, ngôn ngữ nói, ngôn ngữ hội thoại,…). Từ đoạn hội thoại đó, anh (chị) hiểu thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt?

Trả lời:

Ngôn ngữ sinh hoạt là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con người dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.

2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngư sinh hoạt

Ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện chủ yếu ở dạng nói (đối thoại), nhưng một số trường hợp có cả ở dạng viết (nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ).

Trong các tác phẩm văn học có dạng lời lói tái hiện, tức là dạng mô phỏng lời thoại tự nhiên, nhưng được sáng tạo theo các thể loại văn bản khác nhau: kịch, tuồng, chèo, truyện, tiểu thuyết,… Khi tái hiện, lời nói tự nhiên được biến cải phần nào theo thể loại văn bản và ý định chủ quan của người sáng tạo.

Nhưng dù ở dạng nào (nói hay viết, tái hiện hay sáng tạo), ngôn ngữ sinh hoạt cũng có những dấu hiệu đặc trưng của một phong cách ngôn ngữ.

3. Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 114 SGK ngữ văn 10 tập 1)

a) Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về nội dung của những câu sau:

– Lời nói chẳng mất tiền mua,

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

– Vàng thì thử lửa thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

b) Trong đoạn trích dưới đây, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Anh (chị) có nhận xét gì về việc dùng từ ngữ ở đoạn trích này?

Ông Năm Hên đáp:

Sáng sớm mai, đi cũng không muộn. Tôi cần một người dẫn đường ao cá sấu đó. Có vậy thôi! Chừng một giờ đồng hồ sau là xong chuyện! Sấu ở ao giữa rừng, tôi bắt nhiều lần rồi. Bà con cứ tin tôi. Xưa nay, bị sấu bắt là người đi ghe xuồng hoặc ngời rửa chén dưới bến, có bao giờ sấu rượt người ta giữa rừng mà ăn thịt? Tôi đây không tài giỏi gì hết, chẳng qua là biết mưu mẹo chút ít, theo như người khác thị họ nói đó là bùa phép để kiếm tiền. Nghề bắt sấu có thể làm giàu được, ngặt tôi không mang thứ phú quới (1) đó /…/. Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe ở miền Rạch Giá, Cà

Mau này có nhiều con rạch, ngã ba mang tên Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu, sau này hỏi lại tôi mới biết đó là nơi ghê gớm, hồi xưa lúc đất còn hoang. Rạch Cà Bơ He, đó là chỗ sấu lội nhiều, người Miên sợ sấu không dám đi qua nên đặt tên như vậy, cũng như phá Tam Giang truông nhà Hồ của mình ngoài Huế

Trả lời:

a) Về câu ca dao:

Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

Đây là một lời khuyên của nhân dân ta về cách thức nói năng. Lời nói tuy “chẳng mất tiền mua” nhưng không phải cứ nói tùy tiện theo suy nghĩ và theo ý thích. Từ ngữ và ngữ pháp của tiếng Việt ta vô cùng phong phú cũng bởi vậy mà cùng một lời nói có thể có nhiều cách nói khác nhau. Lựa chọn cách nào để nói khiến người nghe được “vừa lòng” là điều ai cũng cần phải l-ưu tâm. Khi nói, chúng ta phải quan tâm đến hoàn cảnh, đến thứ bậc của mình và người nghe, đến mục đích của cuộc giao tiếp… cónhưvậy “lời nói” của chúng ta mới đạt được hiệu quả giao tiếp như mong muốn. Tuy nhiên, làm “vừa lòng nhau” cũng phải tùy từng hoàn cảnh. Nếu cứ làm “vừa lòng nhau” một chiều, thì không khác gì những người hay xu nịnh, thích vuốt ve. Lời nói thẳng thường đơn giản và hiệu quả, tuy không phải lúc nào cũng làm vừa lòng của người nghe.

– Về câu ca dao:

Vàng thì thử lửa, thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

Đây là một kinh nghiệm sống. Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn được đưa ra để đánh giá một con người. Một trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói. Người “ngoan” là người biết ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết “kính trên nhường dưới”

b) Trong đoạn trích từ truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật. Lời nói nghệ thuật của nhân vật ở đây thực chất là một hình thức mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên những đã được sáng tạo và cải biến. Những “dấu hiệu” của lời nói tự nhiên trong lời của nhân vật là:

– Những yếu tố dư có tính chất đưa đẩy nhằm tạo ra sự sồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi,…

– Những từ ngữ địa phương nhằm tạo ra nét “đặc trưng Nam Bộ” cho tác phẩm như: rượt (đuổi) người, cực (phiền, đau) lòng, phú quới (phú quý)…

Cách sử dụng từ ngữ của ông cho chúng ta thấy nhân vật là một người Nam Bộ, do phương ngữ ông sử dụng là phương ngữ Nam Bộ (ngặt tôi không mang thứ phú quới đó).

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

I. Ngôn ngữ sinh hoạt

1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt

Câu 1. Hãy thể hiện đúng giọng điệu đoạn ghi chép sau đây:

(Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi bạn Hương đi học.)

– Hương ơi! Đi học đi!

(im lặng)

– Hương ơi! Đi học đi! (Lan và Hùng gào lên)

– Gì mà ầm ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à! (tiếng một người đàn ông nói to)

– Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa nữa với!… Nhanh lên con, Hương! (tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng ôn tồn)

– Đây rồi, ra đây rồi! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)

– Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! (tiếng Lan càu nhàu)

– Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như vịt bầu!… (tiếng Hùng tiếp lời)

Trên đây là một đoạn ghi lại cuộc đối thoại trong ngôn ngữ sinh hoạt (Ngôn ngữ sinh hoạt còn được gọi là khẩu ngữ, ngôn ngữ nói, ngôn ngữ hội thoại,…). Từ đoạn hội thoại đó, anh (chị) hiểu thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt?

Trả lời:

Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm… đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.

2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt

3. Luyện tập

Câu 1 – Luyện tập 

a) Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về nội dung của những câu sau:

– Lời nói chẳng mất tiền mua,

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

– Vàng thì thử lửa thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

b) Trong đoạn trích dưới đây, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Anh (chị) có nhận xét gì về việc dùng từ ngữ ở đoạn trích này?

Ông Năm Hên đáp:

Sáng sớm mai, đi cũng không muộn. Tôi cần một người dẫn đường ao cá sấu đó. Có vậy thôi! Chừng một giờ đồng hồ sau là xong chuyện! Sấu ở ao giữa rừng, tôi bắt nhiều lần rồi. Bà con cứ tin tôi. Xưa nay, bị sấu bắt là người đi ghe xuồng hoặc ngời rửa chén dưới bến, có bao giờ sấu rượt người ta giữa rừng mà ăn thịt? Tôi đây không tài giỏi gì hết, chẳng qua là biết mưu mẹo chút ít, theo như người khác thị họ nói đó là bùa phép để kiếm tiền. Nghề bắt sấu có thể làm giàu được, ngặt tôi không mang thứ phú quới (1) đó /…/. Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe ở miền Rạch Giá, Cà

Mau này có nhiều con rạch, ngã ba mang tên Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu, sau này hỏi lại tôi mới biết đó là nơi ghê gớm, hồi xưa lúc đất còn hoang. Rạch Cà Bơ He, đó là chỗ sấu lội nhiều, người Miên sợ sấu không dám đi qua nên đặt tên như vậy, cũng như phá Tam Giang truông nhà Hồ của mình ngoài Huế

Trả lời:

a) Những câu ca dao trên nói về tầm quan trọng của lời ăn tiếng nói trong việc thể hiện cốt cách con người, trong việc tạo dựng những mối quan hệ xã hội bền chặt, tích cực. Đó là những quan điểm hoàn toàn đúng đắn. Con người phải biết chú trọng, trau chuốt lời nói của mình cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp hằng ngày.

b) – Ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn trích được biểu hiện dưới dạng lời nói tái hiện.

– Từ ngữ trong đoạn trích này mang đậm màu sắc văn hóa Nam Bộ, có chứa từ địa phương, có nhiều từ ngữ nhắc tới những địa danh ở vùng sống nước Nam Bộ. Từ ngữ trong đoạn trích gần gũi với lời ăn tiếng nói của người dân nơi đây, tạo cảm giác gần gũi với bạn đọc.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status