Soạn bài – Ôn tập về thơ

Soạn bài Ôn tập về thơ trang 89 – 90 SGK ngữ văn lớp 9 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập về thơ, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập về thơ

Giải câu 1 (Trang 89 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9 (cả hai tập) theo mẫu dưới đây.

STT Tên bài thơ Tác giả Năm sáng tác Thể thơ Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ thuật

Lưu ý:

– Chỉ thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam (từ bài 10 Ngữ văn 9, tập một).

– Với những bài thơ không ghi năm sáng tác chính xác, có thể ghi năm xuất bản lần đầu của tập thơ có in bài thơ đó.

– Có thể dựa vào phần Ghi nhớ ở các bài học để tóm tắt nội dung và đặc sắc nghệ thuật của từng bài thơ.

Trả lời:

STT Tên bài thơ Tác giả Năm sáng tác Thể thơ Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ thuật
1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Qua hình ảnh độc đáo – những chiếc xe không kính, khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độ đáo ; giọng điệu tự nhiên, khỏe khoắn, giàu tính khẩu ngữ.
3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bảy chữ Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển cả theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống mới. Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn, được sang tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng ; âm hưởng khỏe khoắn, lạc quan.
4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Kết hợp bảy chứ và tám chữ Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận ; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
5 Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Chủ yêu là tám chữ Thể hiện tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai. Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến.
6 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 Năm chữ Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm thám đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thủy chung. Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng ; giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu.
7 Con cò Chế Lan Viên 1962 Tự do Từ hình tượng con còn trong những lời hát ru, ngợi co tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao
8 Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Năm chữ Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. Thể thơ năm chứ có nhạc điệu trong sang, tha thiết, gần với dân ca ; hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo.
9 Viếng lăng Bác Viễn Phương 1967 Tám chữ Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác Giọng điệu trang trọng và tha thiết ; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm ; ngôn ngữ bình dị, cô đúc.
10 Sang thu Hữu Thịnh Sau 1975 Năm chữ Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tính nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm.
11 Nói với con Y Phương Sau 1975 Tự do Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc. Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa.
12 Mây và sóng Ta-go Trong tập Trẻ con – 1909 (sau đổi là Trăng non) Tự do (bản dịch) Qua lời trò chuyện của em bé với người mẹ, bài thơ thể hiện tình yêu vô hạn với mẹ và ngợi ca tình mẹ con. Lời thơ mang giọng điệu và ngôn ngữ hồn nhiên của trẻ thơ; nhiều hình ảnh đẹp, giàu sức tưởng tượng và gợi cả

Giải câu 2 (Trang 89 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Các tác phẩm thơ thống kê ở trên đều là thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. Em hãy ghi lại tên các bài thơ theo từng gia đoạn dưới đây:

a) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)

b) Giai đoạn hòa bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954 – 1964).

c) Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1964 – 1975).

d) Giai đoạn từ sau năm 1975.

Các tác phẩm thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người?

Trả lời:

Có thể sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo giai đoạn lịch sử, từ 1945 đến nay :

– 1945 – 1954 : Đồng chí.

– 1955 – 1964 : Đoàn thuyền đánh cá, bếp lửa, con cò.

– 1965 – 1975 : Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.

– Sau 1975 : Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu.

– Các tác phẩm thơ kể trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, qua nhiều giai đoạn.

+ Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ vơi nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng.

+ Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.

– Nhưng điều chủ yêu mà các tác phẩm thơ đã thể hiện chính là tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đối thay sâu sắc :

+ Tình cảm yêu nước, tình quê hương.

+ Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ.

+ Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người : tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống nhất với những tinh cảm chung rộng lớn.

Giải câu 3 (Trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. Con cò, mây và sóng.

Trả lời:

So sánh những bài thơ có đề tài gần gũi nhau để thấy điểm chung và riêng

– Hai bài thơ: “khúc hát ru” và “con cò” đều đề cặp đến tình mẹ con: ca ngợi tình mẹ con, cách thể hiện có điểm gần gũi: dòng điệu ru, lời ru của người mẹ nhưng nội dung tình cảm, cảm xúc của mỗi bài lại mang nét riêng.

+ “Khúc hát ru”: Thống nhất yêu con với lòng yêu nước của bà mẹ dân tộc

+ “Con cò” : Khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru.

+ Mở rộng so sánh 2 bài trên với ” mây và sóng” Ta-Go: ” mây và sóng” hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu thương mẹ thắm thiết  sức mạnh tình mẫu tử

Giải câu 4 (Trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng.

Trả lời:

Ba bài ” đồng chí”, ” bài thơ . kính”, và ” ánh trăng” đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn, nhưng mỗi bài lại kết thúc những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau

– “Đồng chí”: Người lính thời đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, xuất thân từ nông dân, tình đồng chí, đồng đội trên cơ sở chung cảnh ngộ -> vẻ đẹp và sức mạnh đồng chí

– “Bài thơ tiểu đội xe không kính”: Hình ảnh người lái xe tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời chống Mĩ: dũng cảm, lạc quan, ý chí chiến đấu.

– “Ánh trăng” : suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố hòa bình

=> Gợi kỉ niệm, nhắc nhở đạo lí nghĩa tình, thủy chung

Giải câu 5 (Trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Con cò (Chế Lan Viên).

Trả lời:

Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ qua một số tác phẩm ” Đồng chí” và “Đoàn thuyền đánh cá”: sử dụng hai bút pháp khác nhau

– Đồng chí : chủ yếu là bút pháp hiện thực, hình ảnh ” đầu súng trăng treo” cuối bài có tính lãng mạn nhưng cũng xuất phát từ tính hiện thực ( tác giả bắt gặp trong đêm phục kích chờ giặc)

– Đoàn thuyền đánh cá: bút pháp lãng mạn tượng trưng là chủ yếu

– Tiểu đội xe không kình: sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể, chi tiết từ hình dáng chiếc xe không kính đến cảm giác và sinh hoạt của người lái xe.

– Ánh trăng nguyễn Duy tuy có đưa vào nhiều hình ảnh và chi tiết thực, rất bình dị, nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh.

Giải câu 6 (Trang 90 SGK ngữ văn 9 tập 2)

Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học.

Trả lời:

Bài văn mẫu:

Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ Bếp lửa được ông sáng tác năm 1963 lúc 19 tuổi và đang di du học ở Liên Xô. Bài thơ đã gợi lại những kì niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu với bà, với gia đình, quê hương, đất nước. Tình cảm và những kỉ niệm về bà được khơi gợi từ hình ảnh bếp lửa. ở nơi đất khách quê người, bắt gặp hình ảnh bếp lửa, tác giả chợt nhớ về người bà:

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.

Hình ảnh chờn vờn gợi lên những mảnh kí ức hiện về trong tác giả một cách chập chờn như khói bếp. Bếp lửa được thắp lên, nó hắt ánh sáng lên mọi vật và tỏa sáng tâm hồn đứa cháu thơ ngây. Bếp lửa được thắp lên đó cũng là bếp lửa của cuộc đời bà đã trải qua biết mấy nắng mưa. Từ đó hình ảnh người bà hiện lên. Dù đã cách xa nửa vòng trái đất nhưng dường như Bằng Việt vẫn cảm nhận được sự vỗ về, yêu thương, chăm chút từ đôi tay kiên nhẫn và khéo léo của bà. Trong cái khoảnh khắc ấy, trong lòng nhà thơ lại trào dâng một tình yêu thương bà vô hạn. Tình cảm bà cháu thiêng liêng ấy cứ như một dòng sông với con thuyền nhỏ chở đầy ắp những kỉ niệm mà suốt cuộc đời này chắc người cháu không bao giờ quên được và cũng chính từ đó, sức ấm và ánh sáng của tình bà cháu cũng như của bếp lửa lan tỏa toàn bài thơ.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập về thơ

Câu 1. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9 (cả hai tập) theo mẫu dưới đây.

STT Tên bài thơ Tác giả Năm sáng tác Thể thơ Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ thuật

Lưu ý:

– Chỉ thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam (từ bài 10 Ngữ văn 9, tập một).
– Với những bài thơ không ghi năm sáng tác chính xác, có thể ghi năm xuất bản lần đầu của tập thơ có in bài thơ đó.
– Có thể dựa vào phần Ghi nhớ ở các bài học để tóm tắt nội dung và đặc sắc nghệ thuật của từng bài thơ.

Trả lời:

Số TT Tên bài thơ – Tác giả Năm sáng tác và thể loại Nội dung Nghệ thuật
1 Đồng chí – Chính Hữu 1948 – tự do Tình đồng chí đẹp của những người lính cùng cảnh ngộ, cùng lí tưởng Hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thật, cô đọng và biểu cảm
2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật 1969 – tự do Hình ảnh chiếc xe trong bão đạn và người lính lái xe hiên ngang, dũng cảm Hình ảnh hiện thực sinh động, giọng điệu khỏe khoắn, giàu tính khẩu ngữ
3 Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận 1958 – thơ bảy chữ Cảm xúc về cuộc sống mới trước bức tranh đẹp, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động theo hành trình ra khơi Hình ảnh đẹp, rộng lớn, tráng lệ và sáng tạo, giàu sức liên tưởng, âm hưởng khỏe khoắn, lạc quan
4 Bếp lửa – Bằng Việt 1963 – bảy chữ kết hợp tám chữ Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, tình cảm người cháu và bếp lửa Kết hợp biểu cảm, miêu tả, bình luận, hình ảnh bếp lửa sáng tạo
5 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ – Nguyễn Khoa Điềm 1971 – thơ bảy chữ Tình thương con của người mẹ Tà-ôi gắn với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng tương lại Lời thơ nhẹ nhàng như lời ru, giọng điệu ngọt ngào và trìu mến
6 Ánh trăng – Nguyễn Duy 1978 – năm chữ Ánh trăng gợi lại những năm tháng đã qua của một đời lính, nhắc nhở thái độ sống thủy chung, tình nghĩa Hình ảnh bình dị, giàu ý nghĩa biểu tượng, giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ
7 Con cò – Chế Lan Viên 1962- tự do Từ hình tượng con cò và lời ru để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru với mỗi người Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao
8 Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải 1980 – tự do Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên và đất nước, ước nguyện góp mình vào cuộc đời chung Hình ảnh đẹp giản dị, lời thơ có nhạc điệu trong sáng, so sánh, ẩn dụ sáng tạo
9 Viếng lăng Bác – Viễn Phương 1976 – tám chữ Lòng thành kính và nỗi xúc động của nhà thơ với Bác trong một lần ra thăm lăng Bác Giọng điệu trang trọng, tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm
10 Sang thu – Hữu Thỉnh sau 1975 – năm chữ Cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước thời điểm giao mùa hạ sang thu Hình ảnh thiên nhiên đẹp được cảm nhận bằng nhiều giác quan tinh tế
11 Nói với con – Y Phương sau 1975 – tự do Sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc Cách nói giàu hình ảnh, cụ thể mà gợi cảm, ý nghĩa sâu xa
12 Mây và sóng – R. Ta-go 1909 – tự do Tình yêu vô hạn của em bé với mẹ, ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng Ngôn ngữ hồn nhiên, hình ảnh đẹp, tưởng tượng thú vị

Câu 2. Các tác phẩm thơ thống kê ở trên đều là thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. Em hãy ghi lại tên các bài thơ theo từng gia đoạn dưới đây:

a) Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
b) Giai đoạn hòa bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954 – 1964).
c) Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1964 – 1975).
d) Giai đoạn từ sau năm 1975.

Các tác phẩm thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người?

Trả lời:

Sắp xếp các tác phẩm :

– 1945 – 1954 : Đồng chí.

– 1955 – 1964 : Đoàn thuyền đánh cá, bếp lửa, con cò.

– 1965 – 1975 : Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.

– Sau 1975 : Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu.

– Các tác phẩm tái hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng tình cảm con người :

+ Đất nước và con người trong hai cuộc kháng chiến nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng ; Công cuộc lao động, tinh thần xây dựng đất nước sau cách mạng.

+ Tình yêu nước, tình quê hương ; Tình đồng chí, gắn bó cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ ; Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người : tình mẹ con, bà cháu, tình cha con trong sự thống nhất với những tinh cảm chung rộng lớn.

Câu 3. Nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. Con cò, mây và sóng.

Trả lời:

So sánh những bài thơ có đề tài gần gũi nhau để thấy điểm chung và riêng:

– Điểm chung : ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.

– Điểm riêng : hình thức và chủ điểm.

+ Khúc hát ru…:Thống nhất yêu con với chí cách mạng của bà mẹ dân tộc.

+ Con cò : Khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru.

+ Mây và sóng (Ta-go) : hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ, lấy hình ảnh thiên nhiên giàu ý biểu tượng.

Câu 4. Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng.

Trả lời:

Hình ảnh người lính và tình đồng đội :

– Đồng chí : người lính cách mạng đầu kháng chiến chống Pháp, xuất thân nông dân, chung chí hướng với tình đồng đội cao đẹp vượt qua gian khó.

– Bài thơ về tiểu đội xe không kính : người lính lái xe, thế hệ trẻ thời chống Mĩ, dũng cảm, lạc quan, đầy ý chí.

– Ánh trăng : người lính đã đi qua cuộc chiến khốc liệt, từng gắn bó với thiên nhiên, gợi lại kỉ niệm để nhắc nhở đạo lí sống tình nghĩa, thủy chung.

Câu 5. Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Con cò (Chế Lan Viên).

Trả lời:

Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ :

– Đoàn thuyền đánh cá : lãng mạn tượng trưng là chủ yếu, nhiều liên tưởng mới mẻ.

– Ánh trăng : Lời thơ như lời tâm sự, chân thành rung động, bút pháp gợi tả không đi vào chi tiết mà hướng tới khái quát.

– Mùa xuân nho nhỏ : hình tượng đẹp, giàu nhạc điệu, bộc lộ cái “tôi”.

– Con cò : bút pháp tượng trưng chủ yếu, vận dụng lời ru và hình ảnh con cò ca dao.

Câu 6. Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học.

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo (khổ thơ cuối bài Sang thu) :

Khổ thơ cuối bài Sang thu, hình ảnh mùa thu đậm nét hơn, nhà thơ cảm nhận bằng kinh nghiệm và suy tư sâu lắng chứ không phải bằng cảm nhận trực tiếp như hai khổ thơ đầu :

Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi

Vẫn là nắng mưa sấm chớp như mùa hạ nhưng mức độ lại khác nhau, mức độ giảm dần, nhạt dần. Hai dòng thơ cuối bài là một hình ảnh đẹp, sấm là âm thanh của những cơn mưa dông thường có ở mùa hạ, không còn bất ngờ làm người ta giật mình nữa. Hình ảnh sấm cũng mang ý nghĩa ẩn dụ, chỉ sự bất thường trong cuộc đời, những khó khăn trắc trở mà chúng ta gặp phải trong cuộc sống. Mùa thu đã bắt đầu nhuốm buồn những hàng cây nhìn đã đứng tuổi, từ hình ảnh thực của thiên nhiên, tác giả đã gợi ý nghĩa sâu xa hơn hàng cây đứng tuổi – chỉ những con người từng trải, những con người ấy sẽ vững vàng hơn trước khó khăn, giông bão của cuộc đời.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status